Tin tức kinh tế ngày 10/4: Tiền gửi ngân hàng lập kỷ lục hơn 7 triệu tỷ đồng

21:11 | 10/04/2025

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền gửi ngân hàng lập kỷ lục hơn 7 triệu tỷ đồng; Giá USD ngân hàng giảm sâu; Số người thất nghiệp giảm trong quý 1 năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/4.
Tin tức kinh tế ngày 10/4: Tiền gửi ngân hàng lập kỷ lục hơn 7 triệu tỷ đồng

Giá vàng đảo chiều giảm nhẹ

Chiều nay (10/4), giá vàng thế giới đảo chiều giảm nhẹ. Vào lúc 17h02 hôm nay (ngày 10/4, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3.116,9 USD/ounce, giảm 8,8 USD/ounce so với trưa nay.

Cùng xu hướng, giá vàng trong nước chiều nay cũng được điều chỉnh đi xuống.

Giá vàng 9999 của SJC chiều nay được điều chỉnh giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với sáng nay, giao dịch ở mức 100,6-103,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng nhẫn chiều nay cũng được các thương hiệu điều chỉnh giảm. Công ty SJC niêm yết giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 99,8-102,8 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 500 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với sáng nay.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji chiều nay cũng hạ giá mua - bán vàng nhẫn 9999 về mức 100,2-103,2 triệu đồng/lượng, hạ 200 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với sáng nay.

Tiền gửi ngân hàng lập kỷ lục hơn 7 triệu tỷ đồng

Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, tiền gửi của dân cư tại các tổ chức tín dụng đến hết tháng 12/2024 lần đầu tiên lập kỷ lục đạt 7,065 triệu tỷ đồng, tăng 8,15% so với thời điểm cuối năm 2023.

So với cuối tháng 11/2024 liền trước, lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng thêm gần 400.000 tỷ đồng. Tiền gửi của người dân vào hệ thống các tổ chức tín dụng liên tục tăng cao. Thực tế, lãi suất huy động chưa thể hồi phục như giai đoạn dịch Covid-19 song thời điểm cuối năm ngoái, các ngân hàng cũng liên tục tăng lãi suất.

Còn lượng tiền gửi tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tính đến cuối tháng 12/2024 đạt hơn 7,667 triệu tỷ đồng, tăng 12,07% so với cuối năm 2023. Riêng trong tháng 12, các ngân hàng huy động thêm được 463.000 tỷ đồng tiền gửi của nhóm này.

Giá USD ngân hàng giảm sâu

Sau khi tăng kịch trần vào hôm qua thì hôm nay, 10/4, giá USD ngân hàng đã bất ngờ “quay xe” giảm mạnh. Giá USD tự do cũng lao dốc theo.

Vietcombank niêm yết giá USD mua vào ở mức 25.610 đồng/USD, bán ra 26.000 đồng/USD, giảm đến 182 đồng/USD ở cả chiều mua lẫn chiều bán so với hôm qua.

BIDV còn giảm giá bán USD xuống dưới 26.000 đồng/USD. Sáng nay giá bán USD tại BIDV chỉ còn 25.980 đồng/USD, giảm đến 202 đồng/USD so với cuối ngày hôm qua. Giá mua vào cũng về mức 25.620 đồng/USD.

So với mức giá USD bán ra đầu tháng 4 khoảng 25.820 đồng/USD thì hiện giá USD tại các ngân hàng thương mại chỉ còn cao hơn khoảng 160-171 đồng/USD.

Số người thất nghiệp giảm trong quý I năm 2025

Theo báo cáo về tình hình lao động, việc làm quý I năm 2025 của Cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động có giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước, song số người thất nghiệp vẫn trên 1 triệu người.

Báo cáo của Cục Thống kê cho thấy số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2025 khoảng 1,04 triệu người, giảm 10,7 nghìn người so với quý trước và giảm 14,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I/2025 là 2,2%, giảm 0,02 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ tạm dừng thuế đối ứng với hơn 75 quốc gia trong 90 ngày

Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump ngày 9/4 cho biết ông sẽ tạm dừng kế hoạch áp thuế đối ứng trong 90 ngày đối với tất cả các đối tác thương mại không trả đũa Hoa Kỳ.

Trong bài đăng trên mạng xã hội Truth Social chiều cùng ngày theo giờ địa phương, Tổng thống Trump viết: "Dựa trên thực tế là hơn 75 quốc gia đã liên hệ với các đại diện của Hoa Kỳ, bao gồm các bộ Thương mại, Tài chính và đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR), để đàm phán giải pháp cho các vấn đề liên quan đến thương mại, rào cản thương mại, thuế quan, thao túng tiền tệ và thuế quan phi tiền tệ, và các quốc gia này đã không có bất kỳ hình thức trả đũa nào đối với Mỹ, tôi đã cho phép tạm dừng 90 ngày và giảm đáng kể thuế đối ứng xuống 10% trong giai đoạn này, với hiệu lực ngay lập tức".

Tuy nhiên, ông Trump cho biết thuế đối với Trung Quốc giờ đây sẽ tăng lên tổng cộng 125% và có hiệu lực ngay lập tức, sau khi Bắc Kinh đáp trả đợt tăng thuế mới của Washington.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 06:45