Tin tức kinh tế ngày 10/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực

20:30 | 10/11/2024

539 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều hàng nông nghiệp xuất khẩu sang Mỹ tăng vọt; Giá vé máy bay Tết tăng cao; Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực
Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Lúc 6h sáng 10/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 2.683 USD/ounce, giảm 5,2 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tại Doji ở mức 83,350 triệu đồng/lượng mua vào và 85,150 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng chiều mua - bán. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 300 nghìn đồng/lượng (mua vào), giảm 200 nghìn đồng/lượng (bán ra).

Nhiều hàng nông nghiệp xuất khẩu sang Mỹ tăng vọt

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong10 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp đạt gần 52 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mỹ là thị trường nhập khẩu nông, lâm, thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm 92% kim ngạch xuất sang châu lục này. Nhóm hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ tiếp tục đóng vai trò chủ lực, với kim ngạch xuất sang Mỹ trong 9 đạt 6,5 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Không chỉ có gỗ và thủy sản, các sản phẩm nông sản khác như hạt điều, tiêu và rau quả cũng góp phần đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu.

Giá vé máy bay Tết tăng cao

Dù gần 3 tháng nữa mới đến Tết Nguyên đán nhưng giá vé máy bay đã tăng gấp đôi so với ngày thường. Giá vé chênh khoảng 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/vé.

Cụ thể, ở chặng bay TPHCM - Hà Nội, các hãng Vietnam Airlines, Vietravel Airlines, Bamboo Airways có giá vé khứ hồi dao động từ 6,8-7,3 triệu đồng.

Đối với chặng bay TPHCM - Quy Nhơn, giá vé rẻ nhất là 5,5 triệu đồng của Vietjet Air, Vietravel Airlines, Bamboo Airways và cao nhất là 10 triệu đồng nếu bay Vietnam Airlines.

Với chặng TPHCM - Thanh Hóa, vé khứ hồi có mức giá rẻ nhất là 7,3 triệu đồng của Vietjet Air và 10 triệu đồng nếu bay Vietnam Airlines.

Trái phiếu doanh nghiệp phát hành 10 tháng vượt cả năm

Theo báo cáo thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới nhất của CTCP Xếp hạng Tín nhiệm Đầu tư Việt Nam (VIS Rating), lượng phát hành trái phiếu mới trong tháng 10/2024 chỉ đạt 28.100 tỷ đồng, giảm một nửa so với mức 56.200 tỷ đồng của tháng 9.

Các ngân hàng thương mại chiếm phần lớn đợt phát hành mới, với 15.800 tỷ đồng, trong đó 20% là trái phiếu cấp 2 - trái phiếu mà ngân hàng phát hành nhằm tăng vốn phục vụ cho các hoạt động khác, do các ngân hàng như: VietinBank, TPBank, LPBank, và Bac A Bank phát hành. Trái phiếu cấp 2 này có kỳ hạn 7-15 năm, lãi suất 6,5%-7,9% năm đầu.

Lũy kế 10 tháng đầu năm, lượng phát hành trái phiếu mới đã đạt con số 366.000 tỷ đồng, cao hơn tổng mức phát hành của cả năm 2023.

Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất khu vực

Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được giao dịch cao nhất trong khu vực nhờ sự tạo dựng ngành hàng lúa gạo tương đối khác biệt so với các nước.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá lúa thường tại ruộng tuần qua cao nhất là 7.150 đồng/kg, giá bình quân là 6.893 đồng/kg, tăng 157 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho tăng trung bình 117 đồng/kg, ở mức 8.458 đồng/kg; giá cao nhất là 8.850 đồng/kg.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ giảm tuần thứ ba liên tiếp, xuống mức thấp nhất trong 15 tháng do đồng rupee mất giá và nguồn cung tăng.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức từ 440 - 447 USD/tấn trong tuần này, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023 và giảm so với mức từ 442 - 449 USD/tấn của tuần trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 04:00