Tin mới nhất về dự án tỉ đô trên sông Hồng

18:56 | 07/05/2016

8,194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty TNHH Xuân Thiện Thành không đủ năng lực để triển khai dự án tỉ đô trên sông Hồng.
tin moi nhat ve du an ti do tren song hong
Ảnh minh họa.

Những ngày qua, thông tin về siêu dự án 1,1 tỉ USD trị thủy sông Hồng theo đề xuất của Xuân Thiện Thành - thành viên ThaiGroup do bầu Thụy làm Chủ tịch HĐQT – đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội và đặc biệt là giới chuyên gia. Đã có rất nhiều câu hỏi về vấn đề môi trường, thủy lợi, thủy văn, rồi sự ảnh hưởng đến vùng Đồng bằng sông Hồng, hiệu quả kinh tế... của dự án đã được đặt ra.

Và trong khi những vấn đề trên chưa được làm rõ thì theo tìm hiểu của PetroTimes, người đề xuất dự án – Công ty TNHH Xuân Thiện Thành – chỉ có vốn điều lệ 1.200 tỉ, tức không đáp ứng được yêu cầu có 30% vốn chủ sở hữu làm vốn đối ứng để triển khai dự án. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu dự án được các cấp thông qua, Xuân Thiện Thành chưa chắc đã được chọn là nhà đầu tư triển khai dự án.

Liên quan đến vấn đề này, PGS.TS Phạm Quý Ngọ - Học viện Chính sách và Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) khi trao đổi với báo chí đã thẳng thắn nêu quan điểm, công ty Xuân Thiện Thành không đủ khả năng triển khai dự án.

“Quy mô siêu dự án trên sông Hồng quá lớn, doanh nghiệp Việt đặc biệt doanh nghiệp tư nhân như Xuân Thiện không có khả năng thực hiện. Bởi theo tôi biết, ở đây là tổ hợp nhiều dự án: Bao gồm nạo vét sông, xây cảng đường thủy, ngăn sông xây thủy điện, thu phí vận tải đường thủy. Với bấy nhiêu chuỗi dự án, trong tầm doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt doanh nghiệp tư nhân tôi nghĩ không một doanh nghiệp nào có đủ khả năng làm đến nơi đến chốn một dự án lớn như vậy” - PGS.TS Phạm Quý Thọ nói.

Phân tích cụ thể hơn câu chuyện này, dưới một góc độ khác, PGS.TS Phạm Quý Thọ cho hay: Tổ hợp dự án trên liên quan nhiều đến vấn đề kỹ thuật, môi trường, thủy văn… tính khả thi về mặt kỹ thuật cần đánh giá thân trọng không đơn giản ngăn dòng xây thủy điện. Dự án trên với nhiều nhà đầu tư tham gia đã khó nhưng với một doanh nghiệp làm tất thì càng khó hơn.

Chính vì vậy, PGS.TS Phạm Quý Thọ cho rằng, nếu dự án được thông qua thì cũng không nên giao đơn vị tư nhân không đủ năng lực.

Được biết, theo đề xuất của Xuân Thiện Thành, dự án tỉ đô trên sông Hồng sẽ tạo một tuyến giao thông thủy từ Hà Nội lên đến Lào Cai với chiều dài 288km và kết hợp làm thủy điện. Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án là 24.510 tỉ đồng, tương đương 1,1 tỉ USD. Và theo dự kiến, quy mô của dự án sẽ gồm 6 nhà máy thủy điện với tổng công suất 228MW và 7 cảng, âu tàu ở cảng Phố Mới (Hưng Yên), cảng Apatit và cảng Quý Xa (Lào Cai), cảng Văn Phú (Yên Bái), cảng Ngọc Tháp và Cổ Tiết (Phú Thọ), cảng phía Bắc (Hà Nội). Trong đó, các thủy điện sẽ dùng tuabin trục ngang cột nước thấp đảm bảo cho tàu 400 tấn và sà lan 600 tấn lưu thông quanh năm.

tin moi nhat ve du an ti do tren song hong Bầu Thụy “âm mưu” gì với dự án tỉ đô trên sông Hồng?
tin moi nhat ve du an ti do tren song hong Dự án tỉ đô trên sông Hồng: Các Bộ nói gì?
tin moi nhat ve du an ti do tren song hong Thương vụ ‘đất vàng’: Những bất ngờ ngàn tỷ

Bảo Quân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:00