Dự án tỉ đô trên sông Hồng: Các Bộ nói gì?

09:05 | 07/05/2016

2,492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù chưa có báo chi tiết về tác động môi trường, kinh tế, xã hội nhưng siêu dự án giao thông đường thuỷ kết hợp thuỷ điện trên sông Hồng với vốn đầu tư lên tới hơn 1 tỷ USD vẫn nhận được sự thống nhất cao về chủ trương đầu tư của các Bộ ngành, địa phương.
du an ti do tren song hong cac bo noi gi
Siêu dự án giao thông kết hợp thủy điện 1 tỷ USD được các chuyên gia đánh giá sẽ lấy đi vựa lúa đồng bằng sông Hồng và có nhiều tác động lớn đến kinh tế, xã hội.

Trong văn bản Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi lên Thủ tướng Chính phủ kiến nghị xem xét, thông qua chủ trương đầu tư dự án giao thông thuỷ xuyên Á trên sông Hồng kết hợp thuỷ điện theo hình thức BOO, có dẫn ý kiến đánh giá của các bộ ngành, địa phương có liên quan. Các ý kiến đưa ra đều thể hiện sự đồng thuận với chủ trương đầu tư dự án này.

Các bộ "hứa" bổ sung vào hàng loạt quy hoạch

Trong đó, Bộ Giao thông Vận tải - đơn vị trước đó đã có đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án - “hứa” sẽ hoàn thiện các thủ tục liên quan đến quản lý ngành (như bổ sung quy hoạch một số cảng chưa có trong quy hoạch) trong quá trình phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.

Cùng thống nhất với sự cần thiết thực hiện dự án, Bộ Tài nguyên và Môi trường còn yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, làm rõ nhu cầu sử dụng đất, các biện pháp phòng chống sạt lở và các tác động của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội trong vùng dự án.

Phía Bộ Công Thương cũng cho rằng, Bộ Công Thương đánh giá, đây là dự án đa mục tiêu xây dựng hệ thống giao thông thuỷ kết hợp với thuỷ điện, thực hiện theo hình thức BOO phù hợp với chủ trương xã hội hoá đầu tư của Nhà nước. Về việc kết hợp khai thác thuỷ điện tại các đập dâng trong dự án, Bộ Công Thương ủng hộ chủ trương giao Xuân Thiện Ninh Bình tiếp tục nghiên cứu để đầu tư xây dựng theo đúng quy định hiện hành.

Trong trường hợp dự án được các cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương đầu tư, Bộ Công Thương yêu cầu nhà đầu tư tổ chức lập hồ sơ và trình Bộ này xem xét bổ sung các nhà máy thuỷ điện trong dự án vào quy hoạch thuỷ điện và quy hoạch phát triển điện lực theo quy định. Bộ Công Thương cũng lưu ý tới điều kiện địa chất, thủy văn, các phương án đấu nối điện cũng như hiệu quả kinh tế của nhà máy thuỷ điện.

Đồng quan điểm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Quốc Phòng và hai địa phương là UBND tỉnh Lào Cai, Yên Bái cũng thống nhất về chủ trương đầu tư của dự án. Trong đó, phía Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn yêu cầu chủ đầu tư làm rõ tác động của dự án đến ngập lụt thương lưu, khả năng thoát lũ, bồi lắng, an toàn hệ thống đê điều, tiêu thoát nước cũng như lấy nước của hệ thống công trình thuỷ lợi 2 bên bở sông.

Bộ Xây dựng khẳng định thống nhất về chủ trương và hình thức đầu tư dự án. Tuy nhiên, Bộ này cũng lưu ý việc xây dựng đập dâng nước và âu tàu kết hợp với nhà máy thuỷ điện có nhiều tác động đến môi trường, dòng chảy, hệ sinh thái bên bờ sông Hồng, ảnh hưởng trực tiếp đến thuỷ lợi, tiêu thoát lũ… Vì vậy, cần có phương án giải quyết phát sinh thực tế, đảm bảo quyền lợi cho địa phương.

Băn khoăn về hiệu quả tài chính

Tham gia ý kiến về dự án này, Bộ Tài chính băn khoăn việc xây dựng thủy điện yêu cầu kỹ thuật, an toàn nghiêm ngặt, do đó việc kết hợp công trình này với các cảng giao thương cần đánh giá tác động qua lại, rủi ro, có phương án giải quyết khi xảy ra sự cố. Ngoài ra, cần đánh giá tác động của địa chấn đập đầu mối đến các cầu hiện có nhằm đảm bảo an toàn khi lưu thông trên các tuyến cầu.

Về tổng mức đầu tư, hồ sơ dự án báo cáo tổng mức 24.510 tỷ đồng, trong đó vốn tự có của doanh nghiệp là 30% tức khoảng 7.353 tỷ đồng mà Xuân Thiện chỉ có vốn điều lệ 1.200 tỷ. Vì vậy, nhà đầu tư cần chứng minh năng lực tài chính, phương án và khả năng huy động vốn chủ sở hữu để thực hiện.

Đối với nguồn thu từ bán điện giai đoạn 2021-2026 là 1.900 đồng/KWh và tăng dần trong các năm tiếp theo. Theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, giai đoạn 2020-2030, cơ cấu nguồn điện theo hướng thủy điện giảm dần, nguồn nhiệt điện than và điện tái tạo sẽ tăng lên, đồng thời ưu tiên vận hành nhà máy nhiệt điện than khu vực miền Bắc. Điều này đồng nghĩa với giá bán điện nguồn thủy điện sẽ cạnh tranh gay gắt hơn. Nhà đầu tư có thể đứng trước rủi ro không bán được điện do không cạnh tranh được về giá, không đảm bảo hiệu quả dự án.

Về ưu đãi mà Xuân Thiện đề xuất, Bộ Tài chính cho rằng việc hỗ trợ cơ chế giá bán điện đặc thù cho dự án cần nghiên cứu thêm bởi theo chủ trương của Chính phủ, giá điện được thực hiện theo thị trường cạnh tranh, ưu tiên huy động nguồn điện giá rẻ, thu mua từ thấp đến cao.

Về việc thu phí trên các luồng tuyến, nếu dự án được phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và ban hành thông tư về mức thu, đối tượng không thu… Dù được đầu tư hơn 1 tỷ USD, song Bộ Tài chính lại nhận định dự án không đảm bảo khả năng tự hoàn vốn. Dự án được xây dựng sẽ góp phần phát triển kinh tế-xã hội vùng núi phía Bắc vì vậy nếu được chấp thuận Bộ Tài Chính đề nghị các bộ ngành xây dựng cơ chế đặc thù cho dự án để đảm bảo tính khả thi.

Đóng góp ý kiến cho dự án này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho rằng, EVN chưa có đủ cơ sở xem xét để góp ý về sự cần thiết đầu tư 6 nhà máy thuỷ điện, công suất, sản lượng phát điện và hiệu quả kinh tế - tài chính của các dự án thuỷ điện trong hồ sơ. Ngoài ra, một số thành phần chi phí có yếu tố tăng cao trong thực tế chưa được tính toán trong tổng mức đầu tư các dự án thuỷ điện.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 05:45