Thương vụ ‘đất vàng’: Những bất ngờ ngàn tỷ

09:51 | 03/05/2016

1,680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt doanh nghiệp có đất vàng đã được cổ phần hóa (CPH) một cách nhanh chóng với sự xuất hiện của các đại gia lớn. CPH đang vào giai đoạn nước rút làm dấy lên nỗi lo giá bán không còn được như trước và đất vàng sẽ còn tiếp tục được bán với mức giá rẻ.
tin nhap 20160503094847
 

Sức hút đất vàng

Ngày 20/04/2016, Công ty TNHH MTV Hanel đã IPO 19,1 triệu cổ phiếu nhưng đã không thành công như mong muốn. Cổ phần đấu giá của Hanel ế tới gần 80%.

Kết quả phiên đấu giá thực sự bất ngờ bởi một vài năm trước đây Hanel là một cái tên nổi như cồn.Hanel khi đó được đánh giá sẽ trở thành “hàng hot” nếu khi IPO nhờ việc sở hữu 100% cổ phần khách sạn Daewoo (sau khi thâu tóm 70% cổ phần từ đối tác Hàn Quốc nhờ lợi thế trong liên danh từ những năm 90).

Tuy nhiên, thực tế phiên đấu giá ngày 20/4 vừa qua đã cho thấy Hanel không hề hấp dẫn. Lý do của phiên IPO ế ẩm được nhiều NĐT giải thích là bởi Hanel đã không còn sở hữu 70% cổ phần khách sạn Daewoo. Hanel đã bán khách sạn này ngay sau khi mua lại hồi 2012 cho CTCP Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành và CTCP Đầu tư Hợp Thành 1.

Trước đó, Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vinacco) cũng chỉ bán được già nữa số cổ phần chào bán và thu về chưa tới 15 tỷ đồng. Đại gia khoáng sản Vinacomin cũng chỉ bán thành công 2,8% tổng khối lượng cổ phiếu chào bán.

Đây là những DN hoạt động không hiệu quả, hoặc nhà nước vẫn còn nắm giữ nhiều cổ phần và đặc điểm chung là không có nhiều đất vàng để hấp dẫn các đại gia. Ở chiều ngược lại, hầu hết các phiên IPO của các DN có đất vàng đều sốt xình xịch.

Cuối 2015, Bầu Thụy đã bỏ ra 1.000 tỷ đồng, gấp gần 10 lần giá chào bán, để sở hữu khách sạn Kim Liên, đơn vị đang nắm giữ 3,5ha đất vàng tại vành đai 1 Hà Nội. Trong phiên đấu giá hôm đó, DN Bầu Thụy phải vượt qua nhiều đối thủ khi khối lượng đăng ký mua đã vượt gấp 36,4 lần khối lượng chào bán.

Hồi cuối tháng 3/2015, Trung tâm Hội trợ Triển lãm Việt Nam (VEFAC) cũng đã IPO thành công với 80% bán cho NĐT chiến lược. VEFAC sở hữu hơn 6,8ha đất vàng tại 148 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.

Những thương vụ kín

Không ít thương vụ bán vốn nhà nước tại các DN sở hữu đất vàng diễn ra kín tiếng nhưng rất sôi động. Đây được xem là cuộc đua giữa các đại gia hàng đầu trong giới doanh nhân Việt.

Hồi cuối 2014, trong khi giới đầu tư còn chưa hay tin về việc Khách sạn Thắng Lợi CPH thì một đại gia đã thâu tóm thành công khách sạn có lịch sử hoạt động gần 40 năm này và dự định xây dựng một khách sạn 5 sao trên mảnh đất vàng tại Hồ Tây.

Hơn một năm sau, thương vụ xôn xao thị trường địa ốc và khách sạn tại Hà Nội đã trở nên rõ ràng hơn. Tập đoàn BRG của bà Nguyễn Thị Nga chính là cổ đông mới của Thắng Lợi. Khách sạn cũng xác nhận BRG góp vốn đầu tư khách sạn này.

Một DN sở hữu lô đất vàng tại đường Nguyễn Chí Thành, Hà Nội cũng được nhiều đại gia nhòm ngó. Sau một thời gian nhiễu loạn thông tin về chủ đầu tư, dự án tổ hợp văn phòng, thương mại, căn hộ cao cấp đã hình thành mang. Tuy nhiên, cho đến nay thông tin cụ thể về việc mua bán góp vốn như thế nào của các đại gia vào dự án này vẫn là điều chưa được công bố.

Thời điểm hiện tại, cổ phần hóa đang vào giai đoạn nước rút. Hàng loạt các DN đăng ký IPO hoặc thoái vốn nhà nước. Nhiều DN sở hữu đất vàng đang vào tầm ngắm của các đại gia. Các phiên đấu giá thu hút nhiều NĐT như: Bến xe – Bến tàu Quảng Ninh, giá đặt mua cao gấp 5 lần so với giá khởi điểm (50.700 đồng/cp); Công ty Sách Việt Nam (2,6 lần); Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam Vinafor 1,2 lần…

Đã từ lâu cổ phần hóa được xem là một chủ trương đúng đắn. Nó giúp Việt Nam huy động được nguồn lực cho phát triển trong bối cảnh nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng lớn và cấp bách hơn bao giờ hết trong bối cảnh đầu tư nhà nước ngày càng hạn hẹn do nợ công tăng cao.

Tuy nhiên, việc ồ ạt bán cổ phần có thể khiến giá không được như trước đây. Lợi thế đất vàng luôn bị cảnh báo có thể bị bán rẻ và nhà nước thất thoát tài sản. Việc định giá tài sản là BĐS của DN một cách công khai như nhiều nước đang áp dụng có lẽ là cách để tránh tình trạng thất thoát nói trên.

M.Hà

VEF

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲50K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲50K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,020 ▲80K 11,470 ▲80K
Trang sức 99.9 11,010 ▲80K 11,460 ▲80K
NL 99.99 10,580 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,580 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲120K 12,050 ▲120K
Cập nhật: 21/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16195 16462 17035
CAD 18147 18423 19041
CHF 30881 31258 31908
CNY 0 3358 3600
EUR 28761 29029 30060
GBP 34047 34437 35364
HKD 0 3186 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15103 15691
SGD 19553 19834 20361
THB 707 770 824
USD (1,2) 25702 0 0
USD (5,10,20) 25741 0 0
USD (50,100) 25769 25803 26144
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,342 34,435 35,357
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,947 31,043 31,919
JPY 176.43 176.75 184.63
THB 754.86 764.19 817.13
AUD 16,476 16,536 16,983
CAD 18,413 18,472 18,973
SGD 19,729 19,791 20,407
SEK - 2,652 2,745
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,865 3,998
NOK - 2,492 2,580
CNY - 3,558 3,654
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,664
KRW 17.36 18.11 19.46
EUR 28,864 28,887 30,124
TWD 778.59 - 942.01
MYR 5,670.14 - 6,396.4
SAR - 6,803.52 7,165.24
KWD - 82,287 87,609
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16340 16440 17005
CAD 18326 18426 18981
CHF 31016 31046 31931
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28970 29070 29845
GBP 34291 34341 35451
HKD 0 3270 0
JPY 176.56 177.56 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15197 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19693 19823 20545
THB 0 735.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10000000 10000000 12120000
Cập nhật: 21/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,392 16,542 17,616
EUR 29,009 29,159 30,334
CAD 18,261 18,361 19,681
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 176.97 178.47 183.12
GBP 34,384 34,534 35,324
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 10:45