Tiếp tục nhập bò sữa cao sản từ Úc về Việt Nam

15:18 | 30/09/2014

684 lượt xem
|
Sau hai chuyến hành trình bay thẳng vượt đại dương, ngày 23.9 và 30.09.2014, các chuyên cơ của hãng hàng không Qantas Airways, Australia đã chở 400 con bò cao sản mang thai được Vinamilk nhập từ Úc về Việt Nam qua cảng Hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài, Hà Nội. Kế hoạch từ nay đến tháng 2.2015, Vinamilk sẽ nhập khoảng 3.000 con bò mang thai và bò tơ bằng đường hàng không.

 

Tiếp tục nhập bò sữa mang thai cao sản từ Úc về Việt Nam

Trong bối cảnh giá sữa thế giới biến động, không ổn định, việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa và chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi tại chỗ là một mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất lượng, tăng tỷ lệ nội địa hoá nguồn nguyên liệu. Riêng tại các trang trại của Vinamilk, đàn bò sữa đã tăng 40% so với cùng kỳ. Năm 2014, 2015 Vinamilk sẽ tiếp tục triển khai đưa vào hoạt động thêm 4 trang trại mới  tại Tây Ninh, Hà Tĩnh, Thanh Hóa 2 và Nông trường Thống Nhất (Thanh Hóa). Nâng tổng số trang trại bò của Vinamilk lên 9 trang trại là 46.000 con, đáp ứng được 40% nhu cầu sữa tươi nguyên liệu.

 

Trong những năm qua, các kết quả nuôi bò nhập từ Úc rất tốt đã chứng tỏ việc áp dụng công nghệ mới, đảm bảo kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc tốt là yếu tố căn bản cho việc nuôi bò nhập nội cao sản. Năng suất đàn bò sữa tại các trang trại Vinamilk hiện đạt mức trung bình trên 7.200kg/con/năm - là năng suất cao so với mức năng suất đàn bò thế giới (tương đương với Châu Âu và cao hơn các trại tại khu vực Châu Á). Từ kết quả khả quan này, Vinamilk quyết định tiếp tục nhập bò giống từ Úc với số lượng lớn để tăng đàn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa của công ty.

Toàn bộ đàn bò được tuyển chọn trực tiếp từ các trang trại bò giống HF của Úc bởi các chuyên gia lành nghề, nhiều kinh nghiệm của nhà cung cấp và Vinamilk. Đây là đàn bò thuộc giống bò Holstein Friesian thuần chủng, có gia phả lý lịch ba đời và được cấp giấy chứng nhận giống HF của Hiệp hội Giống bò sữa Holstein Friesian của Úc.

Tiếp tục nhập bò sữa mang thai cao sản từ Úc về Việt Nam

Đàn bò nhập về đợt này sẽ được nuôi cách ly tại Trang trại bò sữa Hà Tĩnh- một trang trại mới của Vinamilk với công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Bò sẽ được sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp theo sự hướng dẫn của chuyên gia nước ngoài do nhà cung cấp hỗ trợ. Trang trại Hà Tĩnh được đặt tại xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Trang trại bắt đầu khởi công vào tháng 1 năm 2014, đến nay bắt đầu đón đàn bò đầu tiên. Các hạng mục còn lại đang được gấp rút thực hiện để tiếp tục đón bò về vào T11/2014 và tháng 1 năm 2015. Trang trại Hà Tĩnh có tổng vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, là trang trại đầu tiên tại Việt Nam sử dụng hệ thống làm mát Tunnel Ventilation. Công nghệ làm mát Tunnel Ventilation là công nghệ của Delaval Thụy Điển, đây là hệ thống làm mát cho bò vắt sữa bao gồm quạt gió và hệ thống phun nước, hệ thống điều khiển… Trang trại có công suất 3000 con bò vắt sữa. Việc Vinamilk triển khai và đưa vào hoạt động trang trại Hà Tĩnh nhằm cung cấp thêm nguồn nguyên liệu sữa tươi cho các nhà máy của Vinamilk, phát triển đàn bò sữa, cung cấp thêm nguồn giống tốt và phát triển kinh tế địa phương thông qua các hoạt động tương tác. Để chuẩn bị cho đợt nhập bò này, trang trại Hà Tĩnh của Vinamilk đã chuẩn bị chặt chẽ nguồn thức ăn (nguồn thức ăn thô xanh chất lượng cao và cỏ khô alfalfa), thuốc và vật tư thú y (đặc biệt là các loại vaccine chuyên dụng nhập từ Hoa Kỳ), chuồng trại (sát trùng tiêu độc cách ly, hệ thống làm mát…).

 

Với số lượng 3.000 con bò mang thai và bò tơ dự kiến nhập từ nay đến đầu năm 2015 sẽ bắt đầu cho sữa trong một vài tháng tới đây, góp phần tăng nhanh lượng sữa của các trang trại Vinamilk lên khoảng 50 triệu lít/năm. Ngoài ra, đây sẽ là nguồn con giống bò sữa triển vọng để nâng cao khả năng sản xuất của bò sữa Việt Nam, góp phần cho việc cải thiện chất lượng và sản lượng sữa sản xuất và nâng cao số lượng đàn bò sữa tại Việt Nam.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Tây Nguyên - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
NL 99.99 14,530 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,530 ▼130K
Trang sức 99.9 14,520 ▼130K 14,880 ▼30K
Trang sức 99.99 14,530 ▼130K 14,890 ▼30K
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,474 ▲2K 14,892 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,474 ▲2K 14,893 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼6K 148 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼6K 1,481 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1302K 147 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼594K 145,545 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼450K 110,411 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼83766K 10,012 ▼90516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼366K 89,829 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼70873K 8,586 ▼77623K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▼250K 61,455 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cập nhật: 27/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16669 16938 17515
CAD 18288 18564 19178
CHF 32366 32749 33394
CNY 0 3470 3830
EUR 29951 30224 31249
GBP 34231 34622 35545
HKD 0 3256 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14837 15420
SGD 19729 20011 20525
THB 720 783 837
USD (1,2) 26043 0 0
USD (5,10,20) 26084 0 0
USD (50,100) 26113 26132 26351
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16840 16940 17550
CAD 18460 18560 19161
CHF 32602 32632 33506
CNY 0 3662.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30114 30144 31166
GBP 34513 34563 35676
HKD 0 3390 0
JPY 168.45 168.95 175.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14946 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14890000
SBJ 13000000 13000000 14890000
Cập nhật: 27/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 15:45