Tiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sản

10:43 | 29/08/2021

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho thực hiện hỗ trợ giảm 10% tiền điện trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng là các doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, doanh nghiệp chế biến và bảo quản rau quả và các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu năm 2020 trên 1 tỷ đô la Mỹ.

Hiện nay, dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Tiếp tục hỗ trợ tiền điện cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy, nông sản
Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản và nông sản được hỗ trợ tiền điện 3 tháng.

Tính đến thời điểm ngày 25 tháng 8 năm 2021, cả nước có 20 tỉnh, thành phố tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg. Do ảnh hưởng của việc giãn cách tại các tỉnh, thành phố nêu trên nên việc sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, chế biến; bảo quản rau quả.

Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất kinh doanh, Bộ Công Thương và EVN đã đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ đồng ý cho thực hiện hỗ trợ giảm 10% tiền điện trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng là các doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, doanh nghiệp chế biến và bảo quản rau quả và các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu năm 2020 trên 1 tỷ đô la Mỹ đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm ngày 25 tháng 8 năm 2021 đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg.

Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là 03 tháng từ kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 11 năm 2021.

Danh sách nhà máy, cơ sở sản xuất được giảm tiền điện do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận trên cơ sở đăng ký kinh doanh và thực tế sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn và cung cấp cho các đơn vị điện lực.

Bộ Công Thương đang khẩn trương chỉ đạo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị có liên quan thực hiện giảm tiền điện đợt 5 cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 nêu trên để kịp thời thực hiện từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.

Tùng Dương

EVN: Qua 5 đợt, Tập đoàn đã thực hiện giảm 16.950 tỷ đồng tiền điện, giá điện EVN: Qua 5 đợt, Tập đoàn đã thực hiện giảm 16.950 tỷ đồng tiền điện, giá điện
Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19 Ước tính giảm khoảng 650 tỷ đồng tiền điện cho 3 nhóm doanh nghiệp khó khăn do COVID-19
Đề nghị các tỉnh thành thực hiện Chỉ thị 16 vận động chủ nhà miễn giảm tiền trọ Đề nghị các tỉnh thành thực hiện Chỉ thị 16 vận động chủ nhà miễn giảm tiền trọ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼300K 117.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Cập nhật: 03/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16301 16569 17144
CAD 18436 18713 19331
CHF 31209 31587 32232
CNY 0 3530 3670
EUR 29118 29388 30415
GBP 34428 34819 35753
HKD 0 3191 3393
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15320 15908
SGD 19704 19986 20509
THB 716 779 832
USD (1,2) 25792 0 0
USD (5,10,20) 25832 0 0
USD (50,100) 25860 25894 26231
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25868 25868 26230
AUD 16461 16561 17129
CAD 18616 18716 19267
CHF 31420 31450 32347
CNY 0 3587.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29386 29486 30262
GBP 34709 34759 35870
HKD 0 3270 0
JPY 178.97 179.97 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15416 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19855 19985 20706
THB 0 744.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 15:00