Tiếp tục giữ ổn định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

09:59 | 02/11/2021

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Thông báo số 293/TB-VPCP ngày 1/11/2021 Kết của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái – Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá quý III năm 2021, Phó Thủ tướng đánh giá cao những kết quả đạt được trong công tác quản lý điều hành giá và các giải pháp về tài khóa, tiền tệ được triển khai đồng bộ phối hợp với các chính sách vĩ mô khác từ đầu năm đến nay đã góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội gắn với yêu cầu phòng chống dịch COVID-19 tạo tiền đề phục hồi nền kinh tế.
Tiếp tục giữ ổn định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
Ảnh minh họa

CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2021 ở mức 1,81% là điều kiện thuận lợi và có dư địa để kiểm soát lạm phát cả năm 2021 dưới mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hiện nay áp lực lên mặt bằng giá của một số mặt hàng tiêu dùng không nằm trong danh mục Nhà nước định giá, bình ổn giá là rất lớn do tác động từ cung cầu và khó khăn trong lưu thông hàng hóa. Diễn biến kinh tế thế giới vẫn còn những bất ổn, lạm phát chung có xu hướng tăng cao tại nhiều quốc gia, xu hướng tích trữ các mặt hàng nguyên, nhiên liệu, vật tư chiến lược sẽ có tác động ảnh hưởng đến Việt Nam, đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương tiếp tục tập trung nắm bắt, theo sát diễn biến thị trường, không được chủ quan, lơ là và có các giải pháp điều hành phù hợp để tạo dư địa cho năm 2022, đồng thời bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, người sản xuất và người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có chính sách hỗ trợ đối với những vùng kinh tế khó khăn, những đối tượng chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Chính phủ quyết tâm kiểm soát lạm phát dự kiến khoảng 2,0% để góp phần hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội, trong trường hợp bất thường dự kiến cũng không vượt quá 2,5%, bảo đảm thực hiện mục tiêu do Quốc hội và Chính phủ đề ra.

Đối với định hướng công tác quản lý, điều hành giá trong các tháng còn lại của năm 2021 và dự kiến cho năm 2022, đề nghị các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh quyết liệt triển khai các biện pháp.

Giữ bình ổn mặt bằng giá

Cụ thể, về điều hành kinh tế vĩ mô và công tác quản lý, điều hành giá, các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục thực hiện một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động, bám sát diễn biến thị trường, thường xuyên có đánh giá, dự báo cụ thể để điều chỉnh cho phù hợp, tập trung vào việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu và hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ: Vừa giữ bình ổn mặt bằng giá để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa phục vụ đời sống của người dân, bảo đảm các điều kiện cho công tác phòng chống dịch bệnh vừa hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Diễn biến giá năng lượng toàn cầu ở mức cao khó lường là áp lực rất lớn cho công tác điều hành giá xăng dầu trong nước những tháng cuối năm và sẽ tạo áp lực rõ ràng cho năm 2022; giá một số mặt hàng nguyên liệu cho sản xuất như sắt thép, phân bón, thức ăn chăn nuôi… tiếp tục ở mức cao và đang có xu hướng tăng do nhu cầu thế giới vẫn ở mức cao nhưng nguồn cung chưa thể đáp ứng. Một số mặt hàng tiêu dùng lớn như gạo, thịt lợn, rau củ quả… cần phải cân đối được cung cầu gắn với khâu sản xuất, lưu thông và tín hiệu thị trường về tiêu dùng để giữ bình ổn giá trong dịp lễ, Tết cuối năm 2021, đồng thời tạo đà thuận lợi những tháng đầu năm 2022.

Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh

Phó Thủ tướng đề nghị các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng quan trọng, thiết yếu để có biện pháp điều hành phù hợp, mang tính khả thi; chủ động tháo gỡ khó khăn và có phương án điều tiết nguồn hàng để tăng lượng cung ứng cho các địa phương có dịch bệnh cần cách ly hoặc giãn cách xã hội, bảo đảm cung cấp đủ hàng hóa thiết yếu cho người dân; chủ động tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, trong lưu thông để chuẩn bị các nguồn hàng dự trữ, bình ổn giá cả thị trường nhất là dịp cuối năm 2021.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinh tế vĩ mô chung. Qua đó hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, kiểm soát lạm phát cơ bản và tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát mục tiêu, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận tín dụng để phát triển kinh tế.

Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Ngoại giao theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung và của các quốc gia, phản ứng chính sách về tài khóa, tiền tệ của các nền kinh tế lớn, nhất là các nền kinh tế có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn với nước ta để đề ra các biện pháp có tính tổng thể, dài hạn trong việc quản lý, điều hành giá, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm thực hiện mục tiêu kép, vừa phòng chống dịch, vừa tiếp tục phát triển kinh tế, an sinh xã hội.

Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành tiếp tục nắm bắt thông tin, đẩy mạnh thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường trên thế giới tác động vào Việt Nam, mặt hàng Nhà nước quản lý... để cập nhật xây dựng các kịch bản điều hành giá năm 2022, bám sát mục tiêu của Quốc hội đã giao báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá cho ý kiến vào phiên họp Tổng kết năm 2021 định hướng điều hành giá năm 2022.

Tiếp tục giữ ổn định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

Về quản lý, điều hành giá một số mặt hàng quan trọng thiết yếu, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai một số giải pháp trọng tâm 2 tháng còn lại năm 2021.

Cụ thể, đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tiếp tục giữ ổn định giá để bảo đảm công tác kiểm soát lạm phát chung cũng như góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Tuy nhiên, cần chủ động các phương án để có thể điều chỉnh giá một số hàng hóa, dịch vụ khi điều kiện cho phép (xây dựng các quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, các phương án thực hiện...). Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Tài chính để thực hiện lộ trình điều chỉnh giá các dịch vụ công theo đúng Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021.

Mặt hàng xăng dầu, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu linh hoạt, giá xăng dầu trong nước phản ánh, bám sát diễn biến giá thành phẩm xăng dầu thế giới; đồng thời tính toán mức trích lập và chi sử dụng quỹ BOG phù hợp để tạo dư địa cho công tác điều hành giá trong dịp Tết Nguyên đán và tạo đà kiểm soát giá năm 2022; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và công khai minh bạch trong điều hành giá.

Mặt hàng điện, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra giá mặt hàng sản xuất điện để thực hiện công khai minh bạch về giá điện, bên cạnh đó tiếp tục đánh giá kỹ các chi phí đầu vào, kế hoạch cung cấp điện, chi phí dự kiến và các khoản chi phí chưa được tính vào giá điện để xây dựng phương án điều chỉnh giá điện theo Quyết định số 24/2017/QĐ-TTG ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh mức giá bản lẻ điện bình quân, nhất là dự kiến cho năm 2022; chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức triển khai hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về giảm giá điện, tiền sử dụng điện, nắm bắt và xử lý kịp thời những vướng mắc trong khâu thực hiện.

Tránh tình trạng giá có biến động đột biến

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương tiếp tục theo dõi sát, chặt chẽ diễn biến tình hình thị trường, cung, cầu và giá mặt hàng thịt lợn, đặc biệt là trong các thời điểm cuối năm, cận Tết Nguyên đán để tránh tình trạng giá có biến động đột biến khi nguồn cung gián đoạn từ việc tái đàn; nghiên cứu có giải pháp quản lý theo chuỗi từ khâu giết mổ, trong khâu lưu thông, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ chăn nuôi, tính toán nguồn cung lâu dài, không để đứt gãy chuỗi cung ứng, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm pháp luật về giá.

Đối với các mặt hàng phân bón, thức ăn chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các giải pháp để dần thay thế nhập khẩu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước; chỉ đạo các doanh nghiệp chủ động đàm phán với các nước mà Việt Nam nhập khẩu số lượng lớn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân bón để có chính sách ưu đãi về giá, ưu tiên đáp ứng đủ số lượng và bảo đảm chất lượng; theo dõi, nắm bắt tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa để không ảnh hưởng đến nguồn cung trong nước và kim ngạch xuất nhập khẩu.

Giám sát việc thực hiện kê khai giá, niêm yết giá

Về dịch vụ vận tải, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đặc biệt là trong thời điểm Tết dương lịch, Tết Nguyên đán.

Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế tiếp tục triển khai việc rà soát, sắp xếp lại danh mục dịch vụ kỹ thuật để chuẩn bị cho phương án điều chỉnh giá theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP.

Đối với giá vật tư y tế, tiếp tục tăng cường cập nhật, công khai kết quả trúng thầu vật tư, trang thiết bị y tế trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế để bảo đảm công khai, minh bạch đến người dân và xã hội, nhất là thông tin về giá các vật tư, sinh phẩm và vật dụng y tế khác phục vụ chống dịch COVID-19. Sớm ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm theo thẩm quyền và một số nội dung các bộ, ngành đã góp ý và định hướng chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại văn bản số 280/TB-VPCP ngày 26/10/2021.

Về vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương chủ động nghiên cứu một số giải pháp nhằm giám sát hoạt động khai thác, sản xuất, đẩy mạnh kiểm tra xử lý các trường hợp lợi dùng đầu cơ tăng giá bất hợp lý. Trường hợp cần thiết nghiên cứu báo cáo Chính phủ sửa đổi bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tạo thuận lợi cho hoạt động này, kiểm soát giá để không ảnh hưởng đến các dự án đầu tư xây dựng tại địa phương.

Bộ Thông tin và truyền thông tiếp tục tổ chức triển khai chủ trương của Chính phủ về việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông; theo dõi biến động của thị trường để có các điều chỉnh kịp thời trong công tác quản lý giá cước và khuyến mại, bảo đảm giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục ổn định.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh thực hiện công tác giám sát việc thực hiện kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá; kiểm soát chặt chẽ yếu tố hình thành giá đối với các hàng hóa, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công (giá nước sạch...). Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động có kế hoạch hoặc lồng ghép vào các kế hoạch, nhiệm vụ chuyên môn để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng khác. Hỗ trợ sản xuất và lưu thông tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của người dân trong địa bàn. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, minh bạch về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lộ trình triển khai các dự án; phát hiện và xử lý triệt để các đối tượng đưa tin sai sự thật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường. Chủ động theo dõi sát diễn biến cung cầu và giá cả thị trường trên địa bàn đặc biệt là tại các địa bàn xảy ra thiên tai, bão lũ, sạt lở đất.

Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu, kiểm soát lạm phát; xử lý nghiêm các hành vi phát tán thông tin sai lệch sự thật, gây hoang mang trong dư luận. Các bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí trong việc cung cấp thông tin chính xác, chính thống về tình hình giá cả các mặt hàng trong phạm vi quản lý để kịp thời truyền tải đến người dân và kiểm soát lạm phát kỳ vọng…

Thủ tướng chỉ đạo công tác điều hành giá năm 2021

Thủ tướng chỉ đạo công tác điều hành giá năm 2021

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện công tác quản lý, điều hành giá, kiểm soát lạm phát năm 2021 một cách thận trọng, linh hoạt và chủ động, tập trung vào việc hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ vừa kiểm soát dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16764 17346
CAD 18534 18811 19430
CHF 31986 32368 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30196 31226
GBP 34948 35341 36288
HKD 0 3190 3392
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15502 16091
SGD 19911 20193 20722
THB 716 779 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26250
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,890 26,230
EUR 29,963 30,083 31,207
GBP 35,135 35,276 36,272
HKD 3,255 3,268 3,373
CHF 32,050 32,179 33,112
JPY 176.74 177.45 184.85
AUD 16,703 16,770 17,305
SGD 20,097 20,178 20,731
THB 780 783 818
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,569 16,078
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,230
USD20 25,890 25,940 26,230
USD1 25,890 25,940 26,230
AUD 16,741 16,891 17,964
EUR 30,276 30,426 31,605
CAD 18,639 18,739 20,059
SGD 20,146 20,296 21,073
JPY 177.6 179.1 183.75
GBP 35,365 35,515 36,305
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 10:00