Tiếp tục chi đậm Quỹ bình ổn để kìm mức tăng giá xăng dầu

11:20 | 27/01/2021

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương cho biết, để hỗ trợ nhân dân chuẩn bị đón Tết Tân Sửu, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định tăng mức chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu lên mức từ 250-1.350 đồng/lít/kg để kìm đà tăng giá các loại xăng dầu thông dụng.

Tăng trưởng kinh tế tại một số nước lớn vẫn có những tín hiệu khả quan cùng với các biện pháp kích cầu tiếp tục được các nước tăng cường áp dụng đã ảnh hưởng đến diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành này. Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng (giá xăng dầu thành phẩm bình quân 15 ngày vừa qua tăng từ 5,34-6,45%).

het-quy-ii2020-quy-binh-on-gia-xang-dau-du-gan-10000-ty
Giá các loại xăng dầu thông dụng tăng đồng loạt trong khoảng 400 đồng/lít.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 26/1/2021 cụ thể như sau: 59,455 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,60 USD/thùng, tương đương tăng 6,45% so với kỳ trước); 60,625 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,60 USD/thùng, tương đương tăng 6,31% so với kỳ trước); 59,568 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 3,19 USD/thùng, tương đương tăng 5,66% so với kỳ trước); 58,813 USD/thùng dầu hỏa 0.05S (tăng 2,94 USD/thùng, tương đương tăng 5,25% so với kỳ trước); 329,158 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 16,69 USD/tấn, tương đương tăng 5,34% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục được kiểm soát khá tốt, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đang tích cực tập trung cho công tác chuẩn bị hàng hóa dịp cuối năm và Tết Nguyên đán. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho quá trình phục hồi kinh tế, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức khá cao (hiện đang chi Quỹ BOG ở mức 181-1.100 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 600-1.711 đồng/lít/kg.

Để bảo đảm giá xăng dầu trong nước phản ánh đúng xu hướng biến động của giá xăng dầu thế giới, hạn chế tăng giá các mặt hàng xăng dầu, góp phần bình ổn giá hàng hóa dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân cũng như doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định ngừng trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu; tăng mức chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu lên mức từ 250-1.350 đồng/lít/kg.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2021, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, ngừng trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu. Chi sử dụng Quỹ BOG: mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu ở mức: E5RON92 ở mức 1.350 đồng/lít (kỳ trước là 1.100 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 400 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu diesel ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu hỏa chi ở mức 400 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít); dầu mazut ở mức 250 đồng/kg (kỳ trước là 181 đồng/kg).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: tăng 361 đồng/lít, không cao hơn 16.309 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 1.350 đồng/lít thì sẽ tăng 1.711 đồng/lít và giá bán là 17.659 đồng/lít); Xăng RON95-III: tăng 340 đồng/lít, không cao hơn 17.270 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 400 đồng/lít thì sẽ tăng 740 đồng/lít và giá bán là 17.670 đồng/lít).

Dầu diesel 0.05S: tăng 395 đồng/lít, không cao hơn 13.042 đồng/lít (nếu không chi Quỹ BOG 300 đồng/lít thì sẽ tăng 695 đồng/lít và giá bán là 13.342 đồng/lít). Dầu hỏa: tăng 350 đồng/lít, không cao hơn 11.908 đồng/lít tương tự với dầu diesel (nếu không chi Quỹ BOG 400 đồng/lít thì dầu hỏi cũng sẽ tăng 750 đồng/lít và giá bán là 12.308 đồng/lít). Dầu mazut 180CST 3.5S cũng tăng 350 đồng/kg, không cao hơn 12.622 đồng/kg (nếu không chi Quỹ BOG 250 đồng/kg thì giá cũng sẽ tăng 600 đồng/kg và giá bán lên tới là 12.872 đồng/kg).

Tùng Dương

Chi đậm Quỹ bình ổn để hãm đà tăng giá xăng dầu Chi đậm Quỹ bình ổn để hãm đà tăng giá xăng dầu
Nếu không chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tăng tới 1.635 đồng/lít Nếu không chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tăng tới 1.635 đồng/lít
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020 Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00