Tiếp sức cho nông nghiệp nông thôn phát triển bền vững

07:00 | 08/01/2023

107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự đóng góp của Agribank với vai trò chủ lực trên thị trường vốn và tín dụng cho "tam nông" có ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội sâu sắc. Từ nguồn vốn đó, nông nghiệp và nông thôn khởi sắc nhờ phá thế độc canh, chuyển dịch cơ cấu và nông dân - những “người bạn đồng hành” của Agribank ngày càng trưởng thành, biết tự vượt lên nghèo đói và vươn tới làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương mình.

Những câu chuyện về vay vốn “đổi đời”

Định kỳ vào 7h sáng, thứ 2 hàng tuần, bất kể nắng mưa, chuyến xe ngân hàng lưu động của Agribank Mộc Châu lại khởi hành đến với xã vùng cao Nà Mường, một xã miền núi với 5.000 nhân khẩu, trong đó 30% là đồng bào dân tộc thiểu số. Thu nhập vẫn dựa vào nông nghiệp nên tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Với người dân nơi đây, tiếp cận được nguồn vốn chính sách của Nhà nước chính là cơ hội để đầu tư, sản xuất, cải thiện cuộc sống.

Gia đình ông Đinh Văn Kiều, bản K’Tèo vốn là hộ nghèo. Năm 2015, ông được vay vốn 100 triệu đồng từ Agribank Mộc Châu thông qua sự bảo lãnh của tổ vay vốn. Số tiền này đã được ông đầu tư vào mua 05 con bò giống và trồng 2 ha bưởi da xanh. Khi biết tin xe ngân hàng lưu động về tận xã phục vụ, ông Kiều tính trả hết nợ cũ và xin vay đợt mới để tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế gia đình. Số tiền vay mới này gia đình ông sẽ được đầu tư làm chuồng trại nuôi trâu bò, còn số tiền lần trước sẽ tập trung vào những loại cây có giá trị cao như nhãn ghép, bưởi da xanh và xoài, thay thế các cây giống không có giá trị trước kia, nhờ đó mà thu nhập của gia đình ông tăng trưởng rất ổn định. “Việc cho vay thông qua các tổ hội như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ của Agribank giúp chuyển tải vốn nhanh, tiết kiệm chi phí đi lại của người dân chúng tôi cũng như cán bộ tín dụng. Không những vậy, hội viên còn được tham gia các lớp tập huấn, hội thảo chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, nhờ đó mà nhận thức về các mặt quản lý sản xuất, chi tiêu của hội viên được nâng lên rõ rệt”, ông Đinh Văn Kiều chia sẻ thêm.

Tiếp sức cho nông nghiệp nông thôn phát triển bền vững

Thăm huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) – hòn đảo có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh của tổ quốc, chúng tôi có dịp trò chuyện cùng "triệu phú" nuôi trồng thủy sản Huỳnh Ngọc Thảo (thôn Đông, An Hải). Ông Thảo cho biết, bè cá bớp của gia đình năm nay "thắng lớn" bởi nhu cầu thị trường tăng đột biến khiến giá cả tăng cao. Theo đó, từ mức giá trung bình chỉ khoảng 120.000 đồng/kg – 130.000 đồng/kg của những năm trước, năm nay cá bớp ông bán ra có giá 180.000 đồng/kg, thậm chí có thời điểm lên tới 220.000 đồng/kg. Với quy mô 50 lồng, trừ các loại chi phí, ông Thảo có lãi 1,5 tỷ đồng. Niềm vui "được mùa" dường như đã xua đi hết những vất vả, mệt mỏi trong cái nắng gay gắt những ngày giữa tháng 7 của ông chủ bè cá.

Kể lại "cơ duyên" với nghề, ông Thảo cho hay, ông "nhập" nghề đến nay vừa tròn 5 năm. Khi đó, thấy anh em nuôi trồng thủy sản làm ăn khấm khá, ông Thảo cũng quyết tâm đầu tư với mong muốn đổi đời. Quyết tâm là vậy nhưng vấn đề khiến ông "đau đầu" chính là nguồn vốn, bởi khả năng tài chính của gia đình khi đó không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Dòng vốn tín dụng từ Agribank chính là "chìa khóa" giúp ông giải được "bài toán" khó nhất tại thời điểm đó. "Tôi có thể gây dựng được quy mô bè cá lớn, mỗi năm lợi nhuận cả tỷ đồng như hiện nay cũng là nhờ sự đồng hành tận tâm của Agribank. Trong mọi thời điểm, các cán bộ Agribank Lý Sơn đều tạo điều kiện, hỗ trợ làm thủ tục nhanh, với lãi suất thấp hơn nhiều các ngân hàng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nuôi trồng thủy sản vay vốn", ông Thảo thông tin.

Tiếp sức cho nông nghiệp nông thôn phát triển bền vững

Đến huyện Thanh Trị, tỉnh Sóc Trăng hiện nay sẽ không còn gặp hình ảnh hàng trăm người nông dân đổ ra đồng làm việc đồng áng bằng những công cụ thô sơ mà thay vào đó là những chiếc máy cày, máy xới, máy gặt đập liên hợp với năng suất cao. Trong câu chuyện về việc vay vốn ưu đãi từ Agribank Thạnh Trị để mua máy cày phục vụ sản xuất nông nghiệp, anh Lâm Minh Thống, ngụ ấp Phú Tân, thị trấn Phú Lộc vui vẻ cho biết: “Năm 2018, gia đình tôi được Agribank Thạnh Trị xem xét cho vay 300 triệu đồng để đầu tư máy xới và được hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu và 50% lãi suất từ năm thứ 3. Với chiếc máy này, tôi cùng con trai đi xới thuê, có thu nhập ổn định nên gia đình không những vượt qua khó khăn mà còn vươn lên khấm khá.

Còn ông Trần Đại Bó, ở ấp Phú Tân, thị trấn Phú Lộc (Thạnh Trị) bộc bạch: “Là khách hàng truyền thống nên hơn 10 năm nay, gia đình tôi luôn gắn bó với Agribank Thạnh Trị. Khi biết về chủ trương của Chính phủ cho nông dân vay vốn giảm tổn thất sau thu hoạch và được cán bộ Agribank Thạnh Trị hỗ trợ tận tình làm các thủ tục cần thiết nên tôi đã tiếp cận nguồn vốn thuận lợi. Cụ thể vào năm 2019 tôi vay hơn 290 triệu đồng từ Agribank Thạnh Trị để mua 1 chiếc máy cày. Sau thời gian làm ăn có hiệu quả nên năm 2020, gia đình tôi tiếp tục vay hơn 330 triệu đồng cũng từ Agribank Thạnh Trị để mua mới thêm 1 chiếc nữa. Với 2 chiếc máy cày, ngoài việc phục vụ 57 công đất của gia đình tôi còn làm dịch vụ cày xới cho khoảng 1.000ha/năm đất nông nghiệp của bà con trong huyện, nhờ đó mà có thêm thu nhập, kinh tế gia đình ngày càng ổn định”.

Bộ mặt nông thôn thay đổi

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Agribank triển khai trong toàn hệ thống chương trình hợp tác, xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới bắt đầu từ năm 2011, đến cuối năm 2012 chương trình đã triển khai rộng khắp cả nước. Từ 11 xã thí điểm ban đầu, đến nay Agribank đã triển khai cho vay 100% các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới với gần 8300 xã, doanh số cho vay từ khi triển khai chương trình gần 4 triệu tỷ đồng, dư nợ hơn 600 ngàn tỷ đồng cho 2,2 triệu khách hàng.

Có thể nói nguồn vốn của Agribank đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp diện mạo nông thôn từng bước đổi thay. Nhiều địa phương đã có các trường học đạt chuẩn, đường giao thông được bê tông hóa, hệ thống kênh mương được nâng cấp, nhà tạm được xóa bỏ… Agribank đã xây dựng kế hoạch và sử dụng nguồn quỹ an sinh xã hội chi hỗ trợ với tổng số tiền gần 633 tỷ đồng để hỗ trợ xây dựng trạm y tế, trường học, nhà văn hóa, nhà tình nghĩa, công trình thủy lợi, nước sạch sinh hoạt,… Hoạt động an sinh xã hội và hỗ trợ thiết thực của Agribank đã góp phần rất tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và cho toàn xã hội, thực hiện thành công chủ trương của Đảng và Nhà nước về công cuộc xóa đói giảm nghèo, xây dựng và đổi mới đất nước... Cùng với đó, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Bên cạnh đó, Agribank đã triển khai Đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn. Đề án này có vai trò và ý nghĩa kinh tế - xã hội hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Chính phủ và Chỉ thị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tiếp sức cho nông nghiệp nông thôn phát triển bền vững

Hiện nay, tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn trên toàn quốc có khoảng hơn 1000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ của Agribank, bao gồm cả các đơn vị cung ứng dịch vụ công (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí,…), các cửa hàng, đại lý cung ứng dịch vụ, vật tư nông nghiệp, thu mua nông sản và các tiệm tạp hóa. Theo đó, Agribank triển khai chính sách miễn 100% chi phí trang bị, lắp đặt POS cho khách hàng là các pháp nhân, cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ hợp pháp trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời miễn 100% phí chiết khấu cho tất cả các giao dịch thẻ thuộc diện triển khai của Đề án, đơn giản hóa tối đa thủ tục cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ ở khu vực nông thôn, góp phần tham gia đấu tranh, hạn chế “tín dụng đen”; tiếp tục khẳng định sứ mệnh vì “Tam nông”, vai trò chủ lực của Agribank trên thị trường tài chính nông thôn.

Với bề dày và kinh nghiệm hơn ba thập kỷ hoạt động trên thị trường nông nghiệp, nông thôn, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò, trách nhiệm của một định chế tài chính hiện đại, cùng ngành Ngân hàng có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là sự nghiệp phát triển “Tam nông”.

Thi Nhân

Agribank triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tới tiểu thươngAgribank triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tới tiểu thương
Trở lại Thanh ChănTrở lại Thanh Chăn
Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với "trụ đỡ" nền kinh tế
Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022
Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với Agribank tự hào khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực đối với "trụ đỡ" nền kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:45