Tiếp cận công nghệ sản xuất Nhật Bản tại triển lãm MTA VIETNAM2015

14:50 | 02/07/2015

558 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Cục Đầu tư Việt Nam, tính đến tháng 9 năm 2014, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với tổng vốn lên đến 36,31 tỉ đô la Mỹ trải đều với 2.400 dự án trong các ngành công nghiệp như chế biến, sản xuất và các ngành khác.  

Phản ánh rõ nét điều này là số lượng đông đảo các doanh nghiệp Nhật Bản xác nhận góp mặt tại triển lãm MTA VIETNAM2015, sự kiện hàng đầu thuộc lĩnh vực công nghiệp cơ khí chính xác và công nghệ sản xuất diễn ra từ ngày 7-10/7/2015 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC).

33 doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, trong đó có hai nhóm gian hàng quốc tế, sẽ trưng bày những thiết bị, công nghệ và giải pháp cắt cạnh tiên tiến nhất đến với thị trường Việt Nam.

Triển lãm quốc tế MTA VIETNAM2015 lần thứ 13 có sự tham dự của 350 đơn vị đến từ 20 quốc gia có thế mạnh về công nghiệp

“Ngành công nghiệp sản xuất tại Việt Nam đang phát triển và chúng ta nhận thấy nhu cầu từ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đầu tư và nâng cao kiến thức, công nghệ và kĩ năng trong ngành. Bằng việc tạo ra một diễn đàn đáng tin cậy để tìm kiếm công nghệ và nâng cao kiến thức thông qua triển lãm MTA VIETNAM, chúng tôi hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận những công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao vị thế của họ trong ngành công nghiệp sản xuất”, ông Tee Boon Teong, Phó Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam, Công ty Dịch vụ Triển lãm Singapore cho biết.

Yamazaki Mazak – Tiên phong trong ngành công nghiệp chế tạo máy

Một trong số các công ty Nhật Bản sẽ trưng bày các thiết bị và công nghệ mới nhất cho thị trường Việt Nam là Yamazaki Mazak – doanh nghiệp tiên phong trong ngành công nghiệp máy công cụ toàn cầu. Được thành lập tại Nhật Bản vào năm 1919, Mazak là nhà sản xuất máy công cụ tiên tiến như máy tiện và gia công trung tâm CNC đa nhiệm, máy cắt laser và các hệ thống tự động hóa. Với khái niệm "Tất cả trong một - Done in One", hơn chín mươi năm qua, Mazak không ngừng nâng cao công nghệ, hệ thống và máy móc nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp sản xuất với chi phí hợp lý, độ chính xác tốt hơn, chất lượng cao và vận hành hiệu quả. Máy móc và các giải pháp của Mazak cung cấp chất lượng và tính linh hoạt vượt trội.

Mazak sẽ trưng bày những sản phẩm bán chạy nhất của họ tại Việt Nam năm nay: Máy gia công trung tâm dạng đứng 530c và Quick Turn Primos 100. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn trưng bày máy cắt laze sợi quang Optiplex Nexus 3015. Các loại máy này sẽ đem đến giá trị vượt trội cho một loạt ứng dụng sản xuất, với tính chính xác và tốc độ cao.

Phát biểu tại cuộc họp báo trước thềm triển lãm, ông Takahito Otsu, Tổng Giám đốc Công ty Yamazaki Mazak Việt Nam chia sẻ: "Việt Nam là thị trường quan trọng đối với chúng tôi vì tại đây có rất nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất. Thông qua MTA VIETNAM, chúng tôi có thể mở rộng thương hiệu của mình cũng như giới thiệu các công nghệ và thiết bị mới nhất đến với các nhà sản xuất địa phương. Chúng tôi rất vui khi được trưng bày những sản phẩm mới nhất và bán chạy nhất của chúng tôi cho thị trường và hi vọng sẽ có thể hỗ trợ nâng tầm công nghệ cho ngành công nghiệp sản xuất của Việt Nam."

MTA VIETNAM2015 – Diễn đàn tìm kiếm công nghệ và chia sẻ kiến thức uy tín cho ngành công nghiệp cơ khí chính xác và công nghiệp sản xuất tại Việt Nam

Trong bối cảnh ngành công nghiệp sản xuất ở Việt Nam tiếp tục phát triển và lớn mạnh, triển lãm quốc tế về Máy công cụ, Cơ khí chính xác và Gia công kim loại – MTA VIETNAM2015 thực sự là diễn đàn cần thiết tạo thêm kết nối cho các doanh nghiệp lớn trên thế giới đến với các nhà cung ứng nội địa trong toàn bộ chuỗi giá trị. Một số thương hiệu quốc tế quan trọng trưng bày tại triển lãm không thể không kể đến Amada, Bystronic, Blum, DMG Mori, Hwacheon, Makino, Mitutoyo, Mitsubishi Electric, Nikon, OKK, Okamoto, Renishaw, Sandvik, TRUMPF, Wenzel và nhiều doanh nghiệp khác.

Bên cạnh các giải pháp được trưng bày tại các gian hàng, triển lãm còn tổ chức các buổi hội thảo xoay quanh những xu hướng và vấn đề ngành công nghiệp sản xuất đang gặp phải. Các buổi hội thảo sẽ có sự góp mặt của các chuyên gia đến từ câu lạc bộ Lean Six Sigma và MESLAB để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm đến với các đồng nghiệp và chuyên gia trong ngành.

P.V

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00