Tiến tới thu phí hoàn toàn tự động không dừng trên cả nước

08:25 | 28/05/2022

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/5/2022, Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo 158/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về vướng mắc trong triển khai hệ thống thu phí điện tử không dừng, các dự án/ trạm thu phí BOT và đánh giá khả năng khai thác lưỡng dụng một số sân bay.
Tiến tới thu phí hoàn toàn tự động không dừng trên cả nước
Ảnh minh họa

Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, các tuyến đường có lưu lượng giao thông lớn đều được lắp đặt hệ thống thu phí không dừng ETC bảo đảm duy trì chỉ 1 làn thu phí hỗn hợp (làn thu phí áp dụng cả hình thức điện tử không dừng và hình thức một dừng) trên mỗi chiều lưu thông; số lượng phương tiện tham gia dán thẻ đầu cuối tăng nhanh, trong thời gian 7 tháng vừa qua đã dán được gần 2 triệu phương tiện, nâng tổng số phương tiện tham gia dịch vụ đạt khoảng gần 3 triệu (chiếm hơn 65% tổng số phương tiện trên toàn quốc).

Tuy nhiên, về tổng thể mục tiêu triển khai hệ thống thu phí điện tử không dừng chưa đạt yêu cầu về tiến độ, đặc biệt là việc lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng tại các dự án do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) quản lý triển khai quá chậm; còn lúng túng trong việc xử lý sự cố kỹ thuật liên quan thu phí điện tử tại dự án cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đã gây ảnh hưởng đến việc lưu thông của người dân.

Bên cạnh đó, việc xử lý, giải quyết các vướng mắc bất cập dự án/trạm thu phí BOT tuy đã cố gắng nhưng còn chưa triệt để, cần sự phối hợp của các ngành, các cấp để giảm tối đa ảnh hưởng đến thu hút nguồn lực đầu tư theo hình thức PPP.

Để sớm hoàn thành các mục tiêu Quốc hội, Chính phủ đề ra đối với việc triển khai hệ thống thu phí điện tử không dừng và sớm xử lý vướng mắc đối với các dự án/trạm thu phí BOT, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo các Nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ thu phí ETC khẩn trương lắp đặt các làn thu phí còn lại đảm bảo tại mỗi trạm thu phí chỉ duy trì 1 làn thu phí hỗn hợp, hoàn thành trước ngày 30/6/2022.

Bộ Giao thông vận tải phối hợp Ủy ban Quản lý vốn nhà nước quyết liệt chỉ đạo VEC hoàn thành lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng, nghiêm túc rút kinh nghiệm, nhận thức rõ đây là trách nhiệm, nghĩa vụ để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo. Yêu cầu Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, VEC phải tập trung cao để hoàn thành lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng tại các dự án do VEC quản lý. Đến 31/7/2022 nếu không triển khai sẽ xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc xem xét việc tạm dừng thu phí (xả trạm).

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai các công việc trong quá trình thực hiện của Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

Các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị kỹ lưỡng phương án tổ chức giao thông, phương án xử lý các tình huống sự cố; tổ chức tuyên truyền rộng rãi để triển khai thí điểm tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng chỉ áp dụng hình thức thu phí điện tử không dừng (chỉ phục vụ các phương tiện có đủ điều kiện tham gia dịch vụ thu phí điện tử không dừng); lưu ý không được ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân, doanh nghiệp trong trường hợp các trạm thu phí xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống thu phí.

Tiến tới thu phí hoàn toàn tự động không dừng trên cả nước

Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông phối hợp với các Nhà đầu tư BOT, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí không dừng tăng cường công tác điều tiết giao thông, xử phạt nghiêm các với các phương tiện đi vào làn thu phí không dừng khi không đủ điền kiện.

Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các nhà cung cấp dịch vụ thu phí điện tử không dừng, các nhà đầu tư BOT và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục tăng cường hơn nữa các giải pháp để tăng tỷ lệ phương tiện ô tô dán thẻ ETC, phấn đấu đến tháng 9 năm 2022 đạt 80% đến 90%, tiến tới thu phí hoàn toàn tự động không dừng ETC trên cả nước.

Về đánh giá khả năng khai thác lưỡng dụng đối với một số sân bay, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan sớm khảo sát, đánh giá khả năng khai thác lưỡng dụng đối với Sân bay Thành Sơn (tỉnh Ninh Thuận) và Sân bay Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), báo cáo Phó Thủ tướng trong tháng 5 năm 2022./.

Thu phí không dừng trên toàn bộ tuyến cao tốc của VEC từ cuối quý III/2022

Thu phí không dừng trên toàn bộ tuyến cao tốc của VEC từ cuối quý III/2022

Theo kế hoạch, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) sẽ triển khai thu phí không dừng trên toàn bộ các tuyến cao tốc đang khai thác từ cuối quý III/2022.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00