Tiền châu Á mất giá vì chiến tranh thương mại

14:37 | 20/08/2018

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm nay, đồng tiền của nhiều nước Á châu mất giá so với USD trong bối cảnh đang xảy ra cuộc chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc với Hoa Kỳ.
tien chau a mat gia vi chien tranh thuong mai

Đồng loạt mất giá

Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Myanmar, cùng một số nước khác, đã chứng kiến đơn vị tiền tệ của họ bị mất giá từ đầu năm 2018. Đồng rupee của Ấn Độ tuột giá xuống mức thấp nhất từ trước tới nay trong tháng 6, và giá trị đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giảm 3,2% tính cho tới tháng 6.

Các nhà kinh tế chỉ ra một loạt yếu tố, gồm tác động dây chuyền của những khó khăn tài chính ở Thổ Nhĩ Kỳ, và những lo ngại của giới đầu tư khi cân nhắc đổ tiền vào châu Á vì chiến tranh thương mại Mỹ -Trung, nhất là vào tuần tới, khi Mỹ áp đặt thuế quan đối với lượng hàng hóa trị giá 16 tỷ USD của Trung Quốc.

Bên cạnh đó, chính quyền Trump đang cổ động cho Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Đây là chương trình ra đời từ năm 1976 nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế của các nước nghèo, thông qua việc cấp ưu đãi miễn thuế với hàng nghìn mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ.

Tuy nhiên, từ tháng 10.2017, chính quyền Mỹ đã khởi xướng một quy trình mới đánh giá lại tư cách hưởng ưu đãi thuế GSP của các quốc gia nhằm giành lại "sân chơi công bằng hơn cho doanh nghiệp Mỹ". Vòng đánh giá đầu tiên sẽ nhắm vào 25 quốc gia thuộc châu Á - Thái Bình Dương.

Ông Song Seng Wun, kinh tế gia thuộc ngân hàng tư nhân CIMB ở Singapore, nhận định: "Về cơ bản, tất cả những gì mà chúng ta lo sợ xảy ra bây giờ và trong quá khứ dường như đang hội tụ về một mối".

Các nhà phân tích nói không một yếu tố duy nhất nào đã đẩy giá trị tiền tệ xuống thấp hơn tại các nước châu Á. Ở Ấn Độ, giá dầu tăng đã làm đồng rupee rớt giá khi Ấn Độ phải chi ra nhiều tiền ra hơn để nhập khẩu dầu. Ở Myanmar các phương tiện truyền thông trong nước quy lỗi cho nhập khẩu tăng vào nước đang phát triển nhanh này, cùng với nạn tích trữ USD.

Việc đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ lao dốc cộng với nạn lạm phát, và các khoản tiền vay không thanh toán được đang đe dọa kéo theo các nền kinh tế khác, tình trạng này đang đè nặng lên tỷ giá các đồng tiền châu Á.

Các nhà giao dịch dự báo tỷ giá Nhân dân tệ tại thị trường ngoài Trung Quốc đại lục sẽ giảm về gần mức 7 Nhân dân tệ đổi 1 USD vào năm tới.

"Sự giảm giá của Nhân dân tệ là một bằng chứng cho thấy đồng tiền này đã trở thành đối tượng để bày tỏ nỗi lo ngại về chiến tranh thương mại. Mức tỷ giá 6,87 Nhân dân tệ/USD không có gì đáng ngạc nhiên xét đến căng thẳng thương mại gia tăng hiện nay", ông Stephen Innes, Trưởng bộ phận giao dịch ngoại hối khu vực châu Á-Thái Bình Dương thuộc Công ty giao dịch Oanda, phát biểu.

tien chau a mat gia vi chien tranh thuong mai

Đồng Nhân dân tệ đang mất giá mạnh so với USD.

"Nhưng không chỉ có chiến tranh thương mại gây áp lực giảm lên tỷ giá Nhân dân tệ, mà những dữ liệu kinh tế mới nhất của Trung Quốc cũng kém khả quan, tạo kỳ vọng gia tăng về sự trái chiều chính sách tiền tệ giữa Mỹ và Trung Quốc", ông Innes nói.

Các nhà kinh tế và giới truyền thông ở các nước bị ảnh hưởng thường chỉ ra tác dụng dây chuyền từ chiến tranh thương mại Mỹ- Trung như một nguyên nhân chính. Cuộc tranh chấp thương mại đó đã bắt đầu từ đầu năm 2018 khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tố cáo Trung Quốc không công bằng khi giao thương với Hoa Kỳ.

Ở Ấn Độ, cuộc chiến tranh thương mại đã cản trở các nhà đầu tư xác định vị thế của họ liên quan tới các tài sản trong nước. Và tại Việt Nam, việc Trung Quốc hạ giá đồng nhân dân tệ trong tháng 6- có thể do căng thẳng thương mại với Mỹ, đã tác động tới lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam.

Nhưng khó khủng hoảng

Bà Marie Diron, Giám đốc điều hành của Moody's Investors Service tại Singapore, cho rằng lần này, các nhà quản lý chính sách tiền tệ châu Á đã có bài học và tỏ nhạy bén hơn so với năm 2013 khi mà vốn tư bản rút ra khỏi châu Á hàng loạt vì kế hoạch kích thích kinh tế của Mỹ đang tuần tự khép lại.

Những biện pháp kích thích kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mua tài sản ở châu Á, nơi vốn đầu tư tăng trưởng tương đối nhanh theo đà phát triển kinh tế của khu vực.

Tại Indonesia, để củng cố đồng rupiah, giới hữu trách đã tăng lãi suất bốn lần trong vòng ba tháng. Các cơ quan đặc trách chính sách tiền tệ ở Ấn Độ và Philippines cũng tăng lãi suất trong năm nay. Thông thường thì tăng lãi suất cũng làm tăng giá trị đơn vị tiền tệ của một nước so với các nước duy trì lãi xuất ở mức thấp.

Hiện nay, các nước châu Á giữ nhiều ngoại tệ dự trữ hơn và kiểm soát tốt hơn mức thâm hụt ngân sách của họ. Trung Quốc có phần chắc sẽ đẩy đồng Nhân dân tệ lên trở lại đi kèm với một kế hoạch kích thích kinh tế, để giảm bớt những lo ngại tại các thị trường khác, ngân hàng đầu tư Natixis của Pháp cho biết trong một tài liệu nghiên cứu công bố hôm thứ Sáu.

Các nhà kinh tế nói rằng sự giảm giá của các đơn vị tiền tệ Á châu có nhiều phần sẽ không leo thang tới mức khủng hoảng. Kinh tế gia Song Seng Wun của ngân hàng tư CIMB ở Singapore nói các đơn vị tiền tệ Á châu “không đủ yếu để trở thành một mối đe dọa”.

Trong một số trường hợp, các quốc gia phụ thuộc vào thương mại như nhiều nước Đông Nam Á, có nhiều cơ hội hơn với đồng tiền yếu hơn vì các nhà xuất khẩu sẽ kiếm được thu nhập hơn khi đổi USD sang đơn vị tiền tệ địa phương.

Theo Nhịp cầu đầu tư

tien chau a mat gia vi chien tranh thuong mai 5 điểm nghẽn khiến Mỹ - Trung khó đạt thỏa thuận thương mại
tien chau a mat gia vi chien tranh thuong mai Mỹ - Trung sẽ tái đàm phán thương mại trong tháng này
tien chau a mat gia vi chien tranh thuong mai Trung Quốc đang thua trong cuộc chiến thương mại với Mỹ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25751 25751 26111
AUD 16295 16395 16968
CAD 18193 18293 18845
CHF 30566 30596 31481
CNY 0 3561.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28719 28819 29591
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3270 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15071 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19602 19732 20454
THB 0 723 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11750000
XBJ 10500000 10500000 11750000
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:45