Thủy sản Việt nguy cơ mất thị trường Mỹ

11:21 | 21/03/2018

621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ đang cùng lúc đưa ra mức thuế cao kỷ lục cho tôm và cá tra Việt Nam khi vào thị trường này.

Thời gian gần đây các loại thủy hải sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ liên tục gặp khó khăn khi Bộ Thương mại Mỹ (DOC) xem xét mức thuế chống bán phá giá với cá, tôm tăng cao kỷ lục.

Là đơn vị được chọn là bị đơn bắt buộc duy nhất trong đợt xem xét hành chính lần thứ 12 -POR12 (từ 1/2/2016- 31//1/2017) đối với sản phẩm tôm, Công ty cổ phần thủy sản Sao Ta (Fimex) bị xem xét áp mức thuế chống bán phá giá 25,39%. Đây cũng là mức thuế cao kỷ lục, gấp 21 lần so với trước đó. Mức thuế trên cũng được áp dụng cho các công ty khác khi vào thị trường này.

thuy san viet nguy co mat thi truong my
Doanh nghiệp tôm cho biết đủ cơ sở để chứng minh DOC đang tính toán sai.

Bà Dương Ngọc Kim, Phó tổng giám đốc công ty cho biết rất bất ngờ với kết quả này, và nhận định có thể DOC đã tính toán sai, nhưng đây mới chỉ là quyết định sơ bộ và công ty có cơ hội để chứng minh tại sao mức phí trên không chính xác.

“Chúng tôi đã từng bị một lần và đã có đầy đủ giấy tờ để chắc chắn các quan chức DOC đang bị nhầm lẫn”, bà Kim nói và cho biết, đáng lý sẽ có một xác minh với các quan chức của DOC vào tháng Giêng, nhưng việc xác minh đã bị trì hoãn do sự cố đóng cửa chính phủ Mỹ. Việc xác minh đã được dời lại vào tháng 7 năm nay.

Sau khi xem xét chi tiết, Fimex phát hiện ra rằng đã có sự nhầm lẫn khi áp các hệ số chuyển đổi từ tôm nguyên con sang tôm bóc vỏ bỏ đầu trong chương trình tính toán biên độ khiến cho kết quả sơ bộ bị sai lệch đáng kể. Nếu hệ số chuyển đổi được áp dụng chính xác, biên độ phá giá của công ty sẽ chỉ là 1,19% thay vì mức 25,39% như đã công bố.

Mặc dù kết quả sơ bộ chưa có hiệu lực và chưa được áp dụng cũng như có thể thay đổi trong kết quả cuối cùng, nhưng theo Hiệp hội thủy sản Việt Nam (VASEP), kết quả đã tác động không nhỏ đến tâm lý của các nhà nhập khẩu tại Mỹ và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu tôm vào Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam; tác động đến các giao dịch mua bán giữa hai bên, đặc biệt là trong thời gian chờ đợi Bộ Thương mại Mỹ công bố kết quả cuối cùng... Và nếu DOC không chịu điều chỉnh thì doanh nghiệp Việt có nguy cơ phải rời bỏ thị trường Mỹ.

Không dừng lại ở thuế chống bán phá giá tôm, mới đây, Bộ Thương mại Mỹ lại đưa ra quyết định sơ bộ thuế chống bán phá giá của đợt xem xét hành chính lần thứ 13 (POR13) đối với mặt hàng cá tra phi lê đông lạnh từ Việt Nam giai đoạn từ 1/8/2015 đến 31/7/2016. Theo đó, hai bị đơn bắt buộc của Việt Nam trong đợt xem xét lần này là Cadovimex II Seafoods và Hoang Long Seafoods chịu mức thuế chống bán phá giá ở mức 7,74 USD một kg. Các doanh nghiệp còn lại chịu thuế 3,78 USD một kg. Đây là mức thuế chống bán phá giá áp cho cá tra Việt Nam cao nhất từ trước đến nay.

Lãnh đạo một doanh nghiệp cá tra ở Đồng Tháp cho hay, đây được coi là mức thuế "không tưởng". Nếu Mỹ áp mức thuế này thì cá tra Việt Nam hết đường xuất khẩu sang thị trường này vì hiện tại giá xuất đã là 3,5-5 USD một kg, trong khi thuế chống bán phá giá cao gấp đôi.

Cũng đồng tình với lãnh đạo doanh nghiệp trên, ông Nguyễn Văn Đạo, Tổng giám đốc Godaco, cho rằng, doanh nghiệp Việt có lẽ sẽ phải tìm thị trường mới phù hợp hơn. Hiện tại công ty ông đã khai thác sang các thị trường khác như châu Âu, Trung Quốc…

Lãnh đạo VASEP cho biết, mức thuế chung 3,78 USD một kg gần tương đương với giá cá tra đang xuất khẩu vào Mỹ. Bộ Thương mại Mỹ đã dùng mức thuế tính theo các yếu tố bất lợi có sẵn để tính mức thuế trung bình cho các công ty được hưởng thuế suất riêng rẽ khác, trong khi các công ty này đã cung cấp đầy đủ hồ sơ dữ liệu theo đúng thời hạn và yêu cầu của DOC. Đây là một việc chưa có tiền lệ, thể hiện sự áp đặt chủ quan thiếu cơ sở của DOC trong quá trình xem xét.

Trong một thông báo mới nhất, VASEP và các doanh nghiệp phản đối quyết định thiếu công bằng của DOC cho biết đang xem xét tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết để khiếu kiện lên Tòa án Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (CIT) trong thời gian sớm nhất để bảo đảm quyền lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam.

"Chúng tôi yêu cầu DOC phải xem xét một cách kỹ lưỡng các hồ sơ, dữ liệu đầy đủ mà doanh nghiệp Việt Nam đã cung cấp để làm cơ sở tính toán và đưa ra mức thuế chính xác và hợp lý cho các công ty tham gia đợt xem xét hành chính lần thứ 13 này" - thông báo nêu rõ.

Còn với tôm, VASEP cũng đã yêu cầu DOC xem xét lại kết quả sơ bộ và thực hiện các điều chỉnh hợp lý cho Fimex và các nhà xuất khẩu tôm Việt Nam.

VnExpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 06:45