Thương vụ triệu USD và sự buông bỏ của "ông trùm"

07:07 | 13/10/2020

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng là “ông trùm” ngành xây dựng, ông Nguyễn Bá Dương đã chính thức rời Coteccons - “đế chế” do ông sáng lập. Ngay sau đó, ông cũng không còn là “cổ đông lớn” nhưng lại lập tức thu về hơn 70 tỷ đồng.

Như tin đã đưa, ông Nguyễn Bá Dương đã chính thức từ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và Thành viên Hội đồng quản trị Coteccons kể từ ngày 2/10.

Thương vụ triệu USD và sự buông bỏ của ông trùm - 1
Ông Nguyễn Bá Dương liên tiếp rời khỏi các vị trí chủ chốt ở Vinamilk, Coteccons và Ricons

Trong diễn biến mới nhất, sau khi rời “ghế” Chủ tịch Coteccons, ông Dương liền thông báo đã bán hơn 1,1 triệu cổ phiếu CTD, giảm sở hữu xuống còn 3,2 triệu cổ phiếu tương đương chiếm tỷ lệ 4,2% vốn điều lệ Coteccons. Ngày giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu và không còn cổ đông lớn là 6/10.

Do đã không còn là người nội bộ của doanh nghiệp nên ông Nguyễn Bá Dương không còn phải công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch và chỉ cần thông báo kết quả giao dịch.

Tuy nhiên, với tỷ lệ sở hữu hiện nay dưới 5%, ông Dương đã không còn là cổ đông lớn của Coteccons và như vậy, cựu Chủ tịch Coteccons sẽ không cần phải thông báo về những giao dịch khác về sau.

Cổ phiếu CTD lao dốc sau sự ra đi của ông Nguyễn Bá Dương và thượng tầng của doanh nghiệp này xáo trộn. Hầu hết lãnh đạo cũ của Coteccons đã rời đi và thay vào đó là những lãnh đạo mới.

Thời điểm ngày 6/10 lúc ông Dương bán bớt cổ phần thì CTD giảm thêm 2.500 đồng còn 64.500 đồng. Với mức giá này, ông Dương có thể đã thu về được 71 tỷ đồng tiền mặt (khoảng 3 triệu USD).

Thực tế, CTD vẫn còn giảm tiếp sau đó xuống 60.500 đồng. Chỉ trong vòng 1 tuần đầu tháng 7, giá cổ phiếu này “bốc hơi”12,57%. Trong hai phiên 9 và 10/10, cổ phiếu CTD tuy đã hồi phục nhưng thiệt hại vẫn rất lớn, mức tăng trở lại vẫn hạn chế.

Đóng cửa phiên 9/10, CTD tăng nhẹ 300 đồng tương ứng 0,49% lên 61.400 đồng. Thanh khoản tại mã này lên cao vào những phiên giảm mạnh cho thấy lực mua bắt đáy khá lớn, như phiên 8/10 đạt 3,5 triệu cổ phiếu.

Tuy nhiên, việc từ nhiệm khỏi Coteccons không phải là sự kiện duy nhất liên quan tới sự nghiệp ông Nguyễn Bá Dương vào thời gian này. "Ông trùm" đã quyết định buông bỏ chức vụ tại những doanh nghiệp hàng đầu khác.

Cuối tuần trước, Công ty Đầu tư Xây dựng Ricons triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2020 và đã thông qua việc miễn nhiệm ông Nguyễn Bá Dương khỏi chức vụ Thành viên Hội đồng quản trị Ricons nhiệm kỳ 2015-2020 với tỷ lệ tán thành là 91,85%.

Ricons đã quyết định thoát khỏi cái “bóng” của Coteccons với việc thay đổi nhận diện thương hiệu, không còn dòng chữ “Coteccons Group” mà thay bằng “since 2004”, đổi tên doanh nghiệp thành Ricons Group, khẳng định hệ sinh thái độc lập.

Về phần ông Nguyễn Bá Dương, ngoài chức vụ từng giữ tại Coteccons và Ricons thì ông Dương cũng đảm nhiệm chức vụ Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).

Vào ngày 17/9, ông Dương đã có đơn xin từ nhiệm, rời Vinamilk vì lý do sức khoẻ cá nhân, không thể sắp xếp đủ thời gian để hoàn thành tốt công việc.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 01:02