Thương chiến Mỹ - Trung dưới thời ông Biden sẽ ra sao?

07:12 | 10/11/2020

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo giới phân tích, ông Biden sau khi đắc cử Tổng thống Mỹ sẽ vẫn duy trì các biện pháp cứng rắn trong chính sách đối phó với Trung Quốc như hiện nay.
Thương chiến Mỹ - Trung dưới thời ông Biden sẽ ra sao? - 1
Vào hôm 7/11, các trang báo lớn thông báo ông Joe Biden đã đắc cử Tổng thống thứ 46 của Mỹ. Ảnh: Getty

Trong chiến dịch tranh cử của mình, vị Tổng thống Mỹ thứ 45 Donald Trump liên tục cảnh báo rằng, nếu ông Biden chiến thắng thì đó cũng sẽ là “chiến thắng đối với Trung Quốc”. Hơn nữa, ông Trump cũng khẳng định chính mình mới là người có thể giúp nước Mỹ chiếm ưu thế trước Trung Quốc và những chiến dịch của ông Biden sẽ ít “để tâm” đến những kế hoạch đối phó với nền kinh tế Trung Quốc đang ngày một lớn mạnh hơn.

Vào ngày 7/11, các hãng thông tấn lớn của Mỹ đã lần lượt xướng tên ông Joe Biden là ông chủ Nhà Trắng của Mỹ sau chiến thắng vượt trội hơn so với ông Trump.

Trước đó, giới phân tích dự báo nếu đắc cử, vị cựu Phó Tổng thống Mỹ sẽ đứng giữa hai sự lựa chọn là cần phải hủy bỏ hay tiếp tục theo đuổi cuộc thương chiến với Trung Quốc cùng với hàng loạt các loại thuế cũng như công nghệ chống Trung Quốc.

Khi còn đương nhiệm chức Phó Tổng thống Mỹ dưới thời ông Barack Obama, ông Biden cũng từng đưa ra những quan điểm cứng rắn đối với Trung Quốc. Mặc dù hiện ông vẫn chưa đưa ra những chính sách cụ thể nhằm đối phó với sự phát triển và ảnh hưởng mạnh mẽ của Trung Quốc, nhưng nhiều dấu hiệu cho thấy ông Biden sẽ giữ vững lập trường tương tự như người tiền nhiệm Donald Trump.

Thương chiến Mỹ - Trung dưới thời ông Biden sẽ ra sao? - 2
Nhiều dự đoán cho thấy ông Biden sẽ giữ vững lập trường tương tự như người tiền nhiệm Donald Trump trong vấn đề Trung Quốc. Ảnh: Getty

Xuyên suốt quá trình tranh cử, ông Biden luôn cam kết sẽ tăng cường hợp tác với các đồng minh để đối phó Trung Quốc trong sân chơi thương mại. Nhiều chuyên gia cũng dự báo tổng thống tân cử sẽ không sớm xóa bỏ thuế nhập khẩu của người tiền nhiệm lên các mặt hàng như nhôm, thép nhập khẩu, cũng như hàng hóa xuất xứ từ Trung Quốc và châu Âu.

Không những vậy, việc ưu tiên kinh tế hàng đầu đối với chính quyền ông Biden sẽ là hồi sinh nền kinh tế đang bị đại dịch tàn phá. Do đó, các thỏa thuận thương mại có khả năng xếp sau các nỗ lực kích thích và phát triển cơ sở hạ tầng.

Trong bài viết có tựa đề “Vì sao nước Mỹ phải dẫn đầu trở lại” được đăng tải trên tờ Foreign Affairs, ông Joe Biden đã mô tả ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch củng cố vị thế cường quốc của Mỹ trong nền kinh tế toàn cầu là đầu tư vào đổi mới và tầng lớp trung lưu, đồng thời nâng cao sức mạnh đoàn kết kinh tế của các nền dân chủ trên thế giới. Từ đó, hành động này sẽ góp phần chống lại các động thái cực đoan lạm dụng quyền lực kinh tế, thu hẹp bất bình đẳng xã hội.

Bên cạnh đó, ông cũng bày tỏ quan điểm cho rằng phương án tốt nhất để đối phó với Trung Quốc trong vấn đề sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ là thành lập liên minh vững chắc với các đồng minh và đối tác, thay vì ban hành các sắc lệnh thuế quan đơn phương.

“Trung Quốc là một thách thức cực kì đặc biệt. Tôi đã từng có thời gian nghiên cứu và thảo luận với các nhà lãnh đạo của nước họ, và nhận thấy rõ những gì nước Mỹ phải đối mặt. Bắc Kinh thực chất đang đi đầu trong một trò chơi dài hơi bằng việc bành trướng ra toàn thế giới, mở rộng ảnh hưởng chính trị và đầu tư công nghệ. Các công ty Mỹ sẽ bị tổn thương trên chính sân nhà, và tài sản trí tuệ của Mỹ có thể bị lấy cắp.

Chỉ riêng nước Mỹ đang đại diện cho khoảng một phần tư GDP toàn cầu. Khi chúng ta hợp tác cùng các nền dân chủ khác, chúng ta trở thành một liên minh với sức mạnh tăng gấp đôi. Dĩ nhiên, do đó Trung Quốc không thể làm ngơ với một nửa thế giới”, ông Joe Biden viết.

Trong khi đó, các nhà ngoại giao, chuyên gia phân tích cùng với cựu quan chức cố vấn cho ông Joe Biden lại cho rằng, vị cựu phó Tổng thống Mỹ đang thiên hơn về việc thận trọng cũng như tập trung cạnh tranh chiến lược so với thói quen đe dọa và đối đầu trực diện của Tổng thống Trump. Dù vậy, các chính sách cụ thể với Trung Quốc trong thời gian tới sẽ còn phụ thuộc nhiều vào quyết định bổ nhiệm nội các của tân Tổng thống Joe Biden.

Theo nguồn tin, các cố vấn thân cận cho biết, ông Biden sẽ tìm cách chấm dứt căng thẳng thương mại với châu Âu, đồng thời tham vấn từ các đồng minh của Mỹ để quyết định tương lai mức thuế mà Mỹ đang áp lên hàng hóa Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 23:00