"Thương chiến" căng thẳng, Trung Quốc đổ hơn 7 tỷ USD vào Việt Nam

06:10 | 25/05/2019

3,294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang nóng bỏng, các nhà đầu tư Trung Quốc cấp tập đổ tiền sang Việt Nam. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến hết ngày 20/5, nước này đổ hơn 7 tỷ USD, vượt qua số vốn của Hàn Quốc, Nhật Bản hay Singapore.

Cụ thể, các nhà đầu tư đến từ lãnh thổ Hồng Kông (thuộc Trung Quốc) đầu tư hơn 5,08 tỷ USD vào Việt Nam trong 5 tháng qua, với hơn 113 dự án cấp mới, 31 dự án tăng vốn thêm và 57 dự án góp vốn mua cổ phần.

thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung căng thẳng khiến dòng vốn từ Trung Quốc đổ vào Việt Nam nhiều hơn, nhanh hơn

Các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lục cũng đầu tư hơn 2,02 tỷ USD vào Việt Nam, nâng tổng vốn đầu tư nước này vào Việt Nam thời gian qua đạt gần 7,1 tỷ USD.

Các nhà đầu tư thuộc vùng lãnh thổ Đài Loan (thuộc Trung Quốc) cũng đầu tư vào Việt Nam hươn 570 triệu USD. Nếu tính thêm vốn của nhà đầu tư Đài Loan, chắc chắn lượng vốn đầu tư từ Trung Quốc và có yếu tố Trung Quốc có thể tăng cao hơn nữa.

Trong nhóm 5 nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, Hàn Quốc và Singapore đứng ở vị trí thứ 2 và thứ 3 với số vốn lần lượt là 2,6 tỷ USD và 2,08 tỷ USD; nhà đầu tư Nhật Bản đứng vị trí thứ 5 với số vốn đầu tư vào Việt Nam đạt 1,5 tỷ USD.

Như vậy, sau một thời gian dài chỉ đứng thứ ba hoặc thứ 4 tại Việt Nam, vốn đầu tư của các nhà đầu tư từ Trung Quốc đã vượt qua các nhà đầu tư lớn từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore ở Việt Nam. Đây cũng là tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc suốt thời gian từ năm 2018 đến nay.

Đáng nói, trong cơ cấu vốn đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Hồng Kông dành 3/4 lượng vốn để đầu tư mua bán cổ phần, mua lại các doanh nghiệp, số vốn đầu tư mới và tăng thêm vào các dự án cũ của nhà đầu tư này chỉ chiếm chưa đầy 1/4. Điều này cho thấy, nhà đầu tư Trung Quốc vẫn chủ yếu đầu tư vào Việt Nam theo dạng thụ động như hợp tác góp vốn lấy lợi nhuận, mua bán doanh nghiệp cũ, doanh nghiệp lên sàn để chờ đợi thời cơ.

Theo các chuyên gia, lượng vốn cấp mới, tăng thêm của Trung Quốc vào Việt Nam chủ yếu vào các dự án may mặc, thiết bị điện, bất động sản và xây dựng, chế biến chế tạo có công nghệ thấp, số vốn nhỏ.

Trung bình, mỗi dự án cấp mới của nhà đầu tư Hồng Kông tại Việt Nam chỉ 6 triệu USD (gần 140 tỷ đồng). Trong khi đó, các nhà đầu tư Singapore rót vốn trung bình gần 9 triệu USD/dự án tại Việt Nam (khoảng 200 tỷ đồng).

Thời điểm hiện tại, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đang ở giai đoạn căng thẳng vượt ra ngoài phạm vi đánh thuế thương mại vào hàng hóa thông thường của Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ. Mỹ đang áp đặt hàng loạt biện pháp trừng phạt nhằm vào các hãng công nghệ, kỹ thuật cao của Trung Quốc như Huawei; công ty chuyên sản xuất các thiết bị giám sát Hikvision; hay hãng công nghệ iCarbonX...

Trong bối cảnh "thương chiến"Mỹ - Trung Quốc leo thang căng thẳng, từ năm 2018 đến nay, các chuyên gia trong và ngoài nước kỳ vọng Việt Nam sẽ là điểm đến của doanh nghiệp đang làm ăn tại Trung Quốc chuyển vốn sang đầu tư, né rủi ro. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp lớn nào hiện thực hóa điều này.

Gần đây, ngày 13/5, trên trang mạng xã hội Twitter của mình, Tổng thống Mỹ Donald Trump cho rằng, các công ty chịu áp thuế của Mỹ sẽ rời Trung Quốc sang Việt Nam và các nước tương tự ở châu Á. Điều này cũng khiến những chuyên gia, nhà đầu tư lạc quan về triển vọng Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước thu hút được lượng vốn lớn trong tương lai. Tuy nhiên, tất cả vẫn còn ở phía trước và kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ từ cuộc chiến mà Mỹ và Trung Quốc dành cho nhau hiện tại.

Theo Dân trí

thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Trung Quốc: Mỹ nói 'Huawei bị Chính phủ kiểm soát' là bịa đặt
thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Trung Quốc sắp nhận hệ thống phòng không S-400 thứ hai
thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Sếp Huawei bị nghi lấy trộm bí mật thương mại của công ty Mỹ
thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Mỹ: Huawei "không thành thật" về quan hệ với chính phủ Trung Quốc
thuong chien cang thang trung quoc do hon 7 ty usd vao viet nam

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có thể kéo dài đến năm 2035

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45