Thuế nhập khẩu giảm mạnh, áp lực ngân sách đè nặng lên khu vực nội địa

14:16 | 05/12/2020

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt loại thuế nhập khẩu sẽ được giảm do Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song và đa phương trên thế giới, áp lực thu ngân sách đang ngày một lớn dần.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng thu ngân sách nhà nước 11 tháng ước đạt 1,1 triệu tỷ đồng, bằng 86,4% so với dự toán, bằng 96% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa đạt 1 triệu tỷ đồng, bằng 79,2%; thu từ dầu thô 30,5 nghìn tỷ đồng, bằng 86,5%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 153,5 nghìn tỷ đồng, bằng 73,8%.

Thuế nhập khẩu giảm mạnh, áp lực ngân sách đè nặng lên khu vực nội địa - 1
Số thu ngân sách năm 2020 có thể sẽ giảm mạnh do tác động cộng hưởng từ đại dịch Covid-19 và giảm thuế nhập khẩu hàng hóa do FTAs mang lại

Dù số thu đã đạt khá nhưng vẫn chưa đạt dự toán là do tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác thu ngân sách.

Bên cạnh đó, ngành thuế đã thực hiện nghiêm các giải pháp giãn, miễn, gia hạn nộp thuế giúp cộng đồng DN vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19, tác động đến số thu ngân sách.

Việc giảm thu từ khó khăn do dịch Covid-19, thu ngân sách Nhà nước đang đối diện với thất thu từ giảm thuế nhập khẩu hàng loạt mặt hàng do Việt Nam tham gia cắt giảm thuế từ các hiệp định thương mại tự do song và đa phương.

Cụ thể như lộ trình giảm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa thông thường Việt Nam sẽ áp dụng đối với các Hiệp định FTAs như EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh châu u, có đến trên 48% dòng thuế, tương đương với gần 65% kim ngạch hàng hóa thông thường nhập từ EU vào Việt Nam sẽ được xóa bỏ. Sau 10 năm, 99 dòng thuế, tương đương gần 100% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ EU vào Việt Nam sẽ được bãi bỏ.

Các đối tác lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ và Đan Mạch nhập khẩu vào Việt Nam nhiều loại hàng hóa như máy móc, thiết bị điện, được phẩm. Đây là những hàng hóa có giá trị cao, không cạnh tranh trực tiếp, đối kháng với sản phẩm cùng loại ở Việt Nam. Vì vậy, có cơ hội rất lớn bước vào thị trường Việt mà không gặp quá nhiều cạnh tranh.

Trong khi đó, Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa Việt Nam với hàng loạt đối tác lớn như Nhật, Úc, New Zealand, Mehico, Singapore..., hơn 66% dòng thuế của các nước vào Việt Nam sẽ được bãi bỏ. Sau 3 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, hơn 86% hàng hóa từ CPTPP sẽ được bỏ thuế khi vào Việt Nam. Các hàng hóa khác, nhạy cảm cao sẽ có lộ trình cắt bỏ thuế từ 5-10 năm kể từ khi CPTPP chính thức có hiệu lực, được phê chuẩn.

Việc thuế nhập khẩu giảm sút, tác động nhiều đến thu ngân sách của Việt Nam, trong đó sẽ gia tăng đánh thuế vào khu vực nội địa, nhiều nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân...

Theo chuyên gia từ Hội tư vấn thuế Việt Nam, từ năm 2018 trở lại đây, các loại thuế nội địa bám sát đời sống hơn và tăng thu hơn so với thời gian trước. Đây cũng là đặc điểm chung của nhiều nước khi kiểm soát nền kinh tế tốt hơn, loại bỏ dần phụ thuộc vào thuế nhập khẩu, điều này tốt cho nền kinh tế.

Trong bối cảnh Việt Nam giảm và hạn chế xuất khẩu dầu thô, khoáng sản, các loại thuế gián thu và trực thu sẽ thay thế vai trò bù đắp thiếu hụt thu ngân sách. Việc bù đắp thu ngân sách bằng thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế thu nhập cá nhân cũng được nhiều nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc thực hiện.

Tuy nhiên, mặt trái của chính sách tăng thu nội địa trong bối cảnh kinh tế khó khăn, dịch bệnh vô tình khiến doanh nghiệp, người khởi nghiệp, người làm giàu trở nên khó khăn, mất đi động lực hoặc có thể gặp khó khăn mới nếu tiếp tục duy trì sản xuất, ổn định công ăn việc làm cho công nhân.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45