Thực quyền của “Siêu uỷ ban” đến đâu khi tiếp nhận quản lý 19 “ông lớn” Nhà nước?

07:24 | 15/04/2019

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018, 19 doanh nghiệp lớn đã mang về hơn 1,3 triệu tỷ đồng doanh thu nhưng cũng “gánh” hơn 1,3 triệu tỷ đồng nợ phải trả. Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi tiếp nhận đã được giao nhiều trọng trách và quyền hạn, nhưng sau gần nửa năm bắt đầu lộ ra hàng loạt vướng mắc về cơ chế, chính sách.

Theo một báo cáo của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gần đây về tình hình 19 tập đoàn, tổng công ty Nhà nước mà Uỷ ban này đã tiếp nhận từ 5 Bộ thì việc bàn giao đã được thực hiện theo nguyên tắc “bàn giao nguyên trạng”.

Báo cáo cho biết, trong năm 2018, ước tính tổng doanh thu hợp nhất của 19 tập đoàn, tổng công ty đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017. Trong đó có 17 tập đoàn, tổng công ty đạt kết quả cao hơn năm 2017 và 4 tổng công ty đi “giật lùi” là MobiFone, Vinataba, VEC và Vinafor.

Trong năm vừa rồi cũng có một số tập đoàn, tổng công ty có doanh thu tăng mạnh, có thể kể đến Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1 – tăng 225%); SCIC (tăng 40%), ACV (tăng 70%), TKV (tăng 23%) và Petrolimex (tăng 23%).

Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của 19 tập đoàn, tổng công ty này đạt 116.514 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2018, trong đó một số đơn vị tăng lãi mạnh như TKV tăng 49,5%, ACV tăng 45% và SCIC tăng 41%.

Tuy nhiên, nợ phải trả của 19 tập đoàn, tổng công ty này trong năm 2018 cũng lên đến trên 1,3 triệu tỷ đồng. Ủy ban đánh giá, về cơ bản, các tập đoàn, tổng công ty đều có tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu trong mức quy định là dưới 3 lần, chỉ có Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc (VEC) cao hơn mức quy định khi có số nợ trên vốn chủ sở hữu cao gấp gần 9 lần.

Thực quyền của “Siêu uỷ ban” đến đâu khi tiếp nhận quản lý 19 “ông lớn” Nhà nước?
Thực tế quản lý 19 tập đoàn, tổng công ty đã đặt ra những thách thức lớn cho "siêu uỷ ban" vì các bật cập liên quan tới chính sách, quyền hạn

Báo cáo của Uỷ ban cho biết, qua gần 5 tháng tiếp nhận và thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với 19 tập đoàn, tổng công ty, bước đầu đã nhận thấy một số vướng mắc về cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động kinh doanh, đầu tư, tái cơ cấu… tại 19 tập đoàn, tổng công ty này.

Chẳng hạn, theo các quy định, với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, việc thẩm định về thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ do các Bộ quản lý ngành thực hiện, thẩm định tổng thể về dự án do Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay cơ chế phối hợp giữa các Bộ quản lý ngành và Uỷ ban chưa được quy định cụ thể nên dẫn đến làm chậm quá trình thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cả Luật Đầu tư và Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đều không có quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của các cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó có Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Trong vấn đề đầu tư công, kể từ 2019, Uỷ ban tiếp nhận kế hoạch, chương trình, dự án của doanh nghiệp nằm trong kế hoạch trung hạn và hàng năm giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, Uỷ ban cho biết, vẫn còn một số dự án do tập đoàn, tổng công ty quản lý hoặc được Nhà nước giao thực hiện vẫn đang giao cho các Bộ quản lý và tổ chức thực hiện tư tại VEC, ACV… vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể.

Theo đó, tại văn bản này, Uỷ ban đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 từ các Bộ quản lý ngành về Uỷ ban (hoặc giao trực tiếp cho các tập đoàn, tổng công ty).

Uỷ ban cũng đề nghị, đối với các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA của các tập đoàn, tổng công ty đã chuyển giao về Uỷ ban, cần làm rõ khái niệm về thẩm quyền quản lý. Nguyên nhân là hiện nay các doanh nghiệp vừa chịu sự quản lý về ngành của các Bộ quản lý nhà nước về ngành kinh tế - kỹ thuật lại vừa chịu sự quản lý về vốn của Uỷ ban để làm căn cứ xác định trách nhiệm phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA tại các doanh nghiệp.

Một nội dung quan trọng khác, Uỷ ban cho biết, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Nghị định 131 năm 2018 của Chính phủ đều có các quy định về việc cơ quan đại diện chủ sở hữu và Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có quyền, trách nhiệm trong việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra liên quan đến việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thế nhưng hiện nay, Luật Thanh tra và Nghị định 86 năm 2011 lại chưa quy định cụ thể về nhiệm vụ và cơ chế thực hiện công tác thanh tra về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Ngoài ra, Uỷ ban cũng đang lúng túng trong vấn đề tiêu chuẩn quy hoạch, bổ nhiệm, cán bộ quản lý; sắp xếp đối với công ty nông, lâm nghiệp…

Theo Dân trí

Chân dung dàn lãnh đạo "siêu ủy ban" quản lý hàng triệu tỷ đồng vốn Nhà nước
Thủ tướng: Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước phải là Uỷ ban chuyên nghiệp, hiện đại
Nói thẳng đó là sự phủ nhận trắng trợn những nỗ lực, đóng góp của PVN
“Siêu Ủy ban” quản lý 5 triệu tỷ đồng vốn DNNN: Sẽ chấm dứt "vừa đá bóng, vừa thổi còi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45