Thực hư sau việc tiểu thương An Đông Plaza phản đối tăng giá sạp

13:51 | 24/10/2014

1,448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, nhiều tiểu thương tại An Đông Plaza đóng cửa sạp, xuống đường căng băng rôn phản đối chủ đầu tư tăng giá thuê sạp. Tuy nhiên, sự phản đối của tiểu thương có hoàn toàn chính đáng hay không là vấn đề cần xem xét từ nhiều phía.

Người phản đối...

Theo thông báo từ Công ty CP Đầu tư An Đông (chủ đầu tư An Đông Plaza) đến các tiểu thương cách đây khoảng 2 tuần thì trong đợt ký hợp đồng mới bắt đầu từ ngày 7/2/2015, giá thuê sẽ được điều chỉnh tăng nhiều lần. Từ mức giá khoảng 19.000 – 28.000 USD/sạp/10 năm ký năm 2004 sẽ được điều chỉnh tăng lên 60.000 – 200.000 USD/sạp/5 năm.

Với mức giá mới trên, nhiều tiểu thương không đồng tình và tổ chức các hoạt động phản đối. Chị Hoàng Thị Thanh Loan, chủ sạp 1N12 phân trần, từ năm 2004, khi An Đông Plaza mới thành lập, tiểu thương đã chung tay xây dựng cùng chủ đầu tư trong thời điểm đầu khó khăn này. Lúc đó, giá thuê sạp của chị trong 10 năm là 19.000 USD. Đến nay, khi gần hết hợp đồng thì chủ đầu tư thông báo tăng mức thuê lên đến 67.000 USD trong 5 năm. Mức giá này quá cao. Với tình hình kinh doanh khó khăn như hiện nay thì không thể nào đáp ứng giá thuê mặt bằng như vậy.

Tiểu thương tụ tập phản đối tăng giá sạp

Tương tự, chị Lữ Thị Bích Tuyền, chủ sạp 1A40 - 1A42 cho biết, chị đã kinh doanh ở trung tâm này 10 năm. Vừa qua, sạp của chị cũng được thông báo sẽ tăng giá từ 18.000 USD ban đầu lên đến 90.000 USD.

“Đa số tiểu thương đều là những người sống nhờ vào buôn bán, không có nghề nghiệp gì khác, nếu buông tay không thuê sạp nữa sẽ rất khó khăn… Không biết chủ đầu tư dựa vào đâu để đưa ra mức giá như vậy?”, chị Tuyền bức xúc.

Khi được hỏi mức giá nào thì tiểu thương cho là phù hợp, thì nhiều người trả lời chỉ nên tăng từ 10 – 20% so với giá của năm 2004. Tuy nhiên, khi hỏi nếu chủ đầu tư vẫn giữ nguyên mức giá đưa ra thì tiểu thương kinh doanh có lãi hay không thì không có tiểu thương nào khẳng định sẽ lỗ và buộc phải nghỉ bán!

Theo tìm hiểu của phóng viên, trên thực tế, từ năm 2010, khi ký hợp đồng mới với chủ đầu tư, nhiều tiểu thương đã thuê với giá hơn 100.000 USD/5 năm/sạp nhưng không ai phản ứng.

Giải thích với phóng viên vì sao đã phải thuê với giá cao trước đó nhưng tiểu thương vẫn chấp nhận, chị Loan, người từng thuê sạp 1B75 với giá 105.000 USD/5 năm vào năm 2010 lý giải, ở thời điểm này chị chấp nhận giá thuê cao vì tình hình kinh doanh thuận lợi và chị thấy có thể có lãi với mức giá thuê này. Nhưng đến nay, giá thuê đưa ra như vậy là quá cao vì tình hình kinh tế hiện khó khăn, sức mua xuống thấp.

... Kẻ đồng tình

Qua tìm hiểu của phóng viên, không phải tất cả các tiểu thương tại An Đông Plaza đều đồng lòng với các hoạt động phản đối xảy ra gần đây tại trung tâm này.

Theo một số tiểu thương, trước ngày 23/10, ngày tiểu thương đóng cửa sạp, xuống đường phản đối nhà đầu tư thì có một nhóm tiểu thương đã phát truyền đơn, kêu gọi mọi người. Những tiểu thương có ý không tham gia còn bị dọa sẽ đập phá hàng hóa thậm chí dọa ném mắm tôm vào sạp... Do đó, mặc dù không đồng tình nhưng nhiều tiểu thương vẫn phải nghỉ bán ngày 23/10 vì lo sợ bị những đối tượng xấu lợi dùng tình hình hỗn loạn vào trộm cướp, đập phá tài sản.

Chủ một sạp bán quần áo và trang sức tại trung tâm cho biết, anh là một trong số những người vẫn mở cửa kinh doanh trong ngày 23/10. Anh cũng báo với nhân viên của mình ai vào đập phá cứ chụp hình lại rồi báo công an vì anh mở cửa làm ăn chân chính, không có gì phải sợ!

Một số sạp vẫn mở cửa kinh doanh trong ngày 23/10

Mặt khác, một số tiểu thương phân trần, tại trung tâm thương mại này có rất nhiều trường hợp thuê được sạp với giá rẻ từ năm 2004, họ không trực tiếp kinh doanh buôn bán ở đây mà cho thuê lại với giá rất cao, hưởng lợi lớn từ chênh lệch này. Khi chủ đầu tư nâng giá lên cao, sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của họ nên họ kịch liệt phản đối. Trong khi đó, rất nhiều tiểu thương thuê lại sạp từ những người này để bán hàng đã phải trả mức giá cao từ lâu nay và họ không được hưởng lợi gì từ việc tăng hay giảm giá sạp từ nhà đầu tư.

Do đó, với các tiểu thương đang trực tiếp kinh doanh, chủ đầu tư nên có giải pháp thỏa đáng để người thuê sạp được thuê với giá hợp lý.

Đa số các tiểu thương đánh giá, mức giá từ năm 2004 là quá thấp so với mặt bằng chung hiện nay. Do đó, việc nâng giá lên là tất yếu theo qui luật thị trường. Tuy nhiên mức giá như thế nào thì cần có sự thương lượng để cân bằng quyền lợi giữa nhà đầu tư với tiểu thương. Đáng lưu ý, hầu hết các tiểu thương phản đối những hành động quá khích của một nhóm tiểu thương thời gian qua, làm ảnh hưởng đến tình hình buôn bán chung của toàn trung tâm.

Chủ đầu tư: Định giá theo thị trường

Theo Công ty Cổ phần Đầu tư An Đông, vào tháng 2/2015, sẽ có một tỷ lệ nhỏ các hợp đồng thuê sạp tại đây hết hạn. Chủ đầu tư đã đề xuất mức giá mới được tính toán trên nguyên tắc giá thị trường, trong đó có tính đến tình hình kinh doanh chung tại trung tâm. Điển hình là mức giá sang nhượng các gian hàng giữa các tiểu thương với nhau và mức giá cho thuê sạp của chủ đầu tư với các tiểu thương mới từ năm 2010 – 2014. Mức giá này cũng tính đến các yếu tố: lạm phát, trượt giá, đầu tư sửa chữa, nâng cấp trung tâm…

Ban quản lý trung tâm trao đổi với tiểu thương

Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư An Đông - Dương Duy Mỹ lý giải: Đây là vấn đề “thuận mua vừa bán” giữa các bên dựa trên nguyên tắc thị trường. Theo quy định, hợp đồng thuê sẽ được thực hiện khi cả hai bên thống nhất về các điều kiện mới. Trong đó, điều kiện chủ yếu là giá thuê và thời hạn thuê mới là cơ sở để đàm phán. Các bên có quyền tự do quyết định ký hoặc không ký hợp đồng.

Ban quản lý An Đông Plaza cho biết: Sẽ ghi nhận ý kiến của tiểu thương và làm việc với chủ đầu tư để có câu trả lời cho những vướng mắc của tiểu thương trong thời gian sớm nhất.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 20:45