Thực hư chi phí thuế "ngốn" 40% lợi nhuận doanh nghiệp

07:54 | 22/06/2016

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên thực tế, chiếm gần 40% lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ có chi phí thuế mà còn có bảo hiểm bắt buộc. Trong đó, chi phí thuế chỉ chiếm hơn 14,5% còn bảo hiểm bắt buộc chiếm tới gần 25%. So với các nước trong khu vực, tỷ lệ nộp thuế trên lợi nhuận doanh nghiệp của Việt Nam ở mức thấp.

Vấn đề gánh nặng chi phí thuế đối với doanh nghiệp (DN) tiếp tục được đặt ra tại hội thảo Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua cải cách thuế diễn ra sáng nay (21/6).

Báo cáo Doing Bussiness 2016 được Ngân hàng Thế giới công bố mới đây cho thấy, DN Việt Nam phải dành gần 40% lợi nhuận để nộp thuế, chưa kể phí và các khoản chi phí “không tên” khác.

Tuy nhiên, những thông tin được cái diễn giả đưa ra tại hội thảo sáng nay lại cho thấy, trong phần chi phí chiếm gần 40% lợi nhuận DN nói trên không chỉ có thuế. Cụ thể, bà Nguyễn Minh Thảo, Phó trưởng ban môi trường kinh doanh, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho biết, tại Việt Nam, khoản này bao gồm cả thuế và bảo hiểm bắt buộc (BHBB).

tin nhap 20160622075238
Toàn cảnh hội thảo Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua cải cách thuế.
Thông tin cụ thể hơn về vấn đề này, bà Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch Hiệp hội tư vấn thuế cho biết, mức bình quân về tỉ suất thuế, BHBB trên lợi nhuận DN của các nước ASEAN 6 là 31%, thấp hơn Việt Nam là 4,5%. Tuy nhiên, tỷ suất thuế của Việt Nam lại thấp hơn nhiều so với ASEAN 6. Cụ thể, Việt Nam là 11,5% còn ASEAN thuế là 20% và cũng thấp hơn so với mức bình quân của khu vực OECD là 16,1%; khu vực Đông Á Thái Bình Dương là 16,4%.

Nguyên nhân khiến tỷ lệ nộp thuế, BHBB trên lợi nhuận DN ở Việt Nam cao hơn là do tỷ lệ đóng góp của BHBB ở Việt Nam cao hơn gấp đôi so với ASEAN 6 (23,7% so với 11%).

Năm 2016, do tỷ suất lợi nhuận của DN giảm nên tỷ suất thuế và BHBB tăng lên 39,34%. Trong đó tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 22% xuống 20% nên tỷ suất thuế tăng lên 14,53%, tuy nhiên vẫn thấp hơn bình quân của các khu vực đã nêu trên. Trong khi tỷ suất BHBB trên lợi nhuận DN tăng lên 24,81%.

Một khảo sát thực hiện năm 2014 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được ông Phạm Ngọc Thạch, Ban Pháp chế đưa ra tại Hội thảo Cải thiện môi trường kinh doanh thông cải cách thuế diễn ra sáng nay (21/6) cho thấy, 49 doanh nghiệp tham gia khảo sát của VCCI cho biết từng gặp phiền hà trong thực hiện TTHC thuế.

Trong đó, hai nhóm thủ tục mà DN đang gặp phiền hà lớn nhất là đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế và khai thuế. Ông Thạch cho biết, một trong những phiền hà lớn là việc cán bộ thuế yêu cầu cung cấp thêm nhiều loại thông tin, giấy tờ không cần thiết và thời gian giải quyết quá dài.

Bên cạnh đó, 52% DN bị thanh, kiểm tra thuế bởi nhiều cơ quan khác nhau, không chỉ là riêng cơ quan thuế và có tới 26% DN cho biết nội dung thanh, kiểm tra thuế còn trùng lặp.

Ngoài ra, đánh giá về công tác thanh, kiểm tra, có 31% doanh nghiệp phản ánh “cách hiểu và áp dụng các quy định về thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của cán bộ thuế có xu hướng suy diễn bất lợi cho doanh nghiệp”.

Tuy nhiên, với những nỗ lực của ngành thuế trong những năm vừa qua, bà Nguyễn Thị Cúc cũng cho biết, gần như 100% người nộp thuế là DN trong diện khảo sát của Hiệp hội tư vấn thuế đều đánh giá cao sự nỗ lực của Nhà nước và cụ thể là ngành thuế trong thực hiện cải cách cả về hệ thống chính sách thuế và quản lý hành chính thuế.

Kết quả của những chuyển động trong ngành thuế cho thấy, trong năm 2016, giờ nộp thuế của DN đã đạt mức bình quân ASEAN 6. Trong đó , tổng thời gian giảm 102 giờ (từ 872 giờ xuống 770 giờ gồm 273 giờ BHXH và 497 giờ nộp thuế). BHXH giảm 62 giờ và thuế giảm 40 giờ.

Mục tiêu được Chính phủ đặt ra là đến cuối năm 2020, Việt Nam sẽ là một trong 4 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thời gian thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) thuế. Đến năm 2020 tối thiểu có 90% DN sử dụng các dịch vụ thuế điện tử, 65% DN đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; và 80% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp.

Cuối năm 2016, mục tiêu đặt ra là đạt được mức trung bình ASEAN 4 trên 3 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16699 16968 17547
CAD 18780 19058 19675
CHF 32348 32731 33373
CNY 0 3570 3690
EUR 30202 30476 31507
GBP 34988 35382 36315
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15602 16195
SGD 20020 20303 20834
THB 722 786 839
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:00