Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược

21:34 | 20/06/2025

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/6, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, Quốc hội thảo luận tại hội trường về chủ trương đầu tư ba dự án hạ tầng giao thông trọng điểm: đường Vành đai 4 TP HCM, đường cao tốc Quy Nhơn - Pleiku và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1.
Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh điều hành phiên họp

Đồng tình với sự cần thiết triển khai các dự án, các đại biểu Quốc hội nhấn mạnh đây là những dự án chiến lược, có vai trò kết nối các trung tâm và vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cả nước, đặc biệt là các địa phương liên quan, nhất là trong bối cảnh sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính.

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) đánh giá, đường Vành đai 4 TP HCM là trục giao thông huyết mạch, kết nối Đông Nam Bộ với các tỉnh miền Tây và khu vực biên giới Campuchia, đồng thời liên thông với các cảng biển, cảng sông, sân bay và đô thị mới trong vùng.

Tuy nhiên, đại biểu bày tỏ băn khoăn về việc dự án có thêm tuyến đường song hành bốn làn xe thực hiện theo phương thức đầu tư công, trong khi tuyến chính Vành đai 4 theo hình thức PPP (đối tác công tư), hợp đồng BOT. Việc này có thể ảnh hưởng đến phương án tài chính của nhà đầu tư do tồn tại “bên thu phí, bên không thu phí” trong cùng một hành lang giao thông. Ông đề nghị cơ quan soạn thảo cân nhắc kỹ lưỡng phương án này.

Về vấn đề vật liệu thi công, đại biểu Hòa lưu ý tình trạng khan hiếm đất, cát san lấp tại khu vực miền Tây và miền Đông Nam Bộ do nhiều dự án hạ tầng cùng triển khai. Ông đề nghị cơ quan chủ trì sớm có giải pháp dự phòng để tránh ảnh hưởng tiến độ thi công.

Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc)

Góp ý thêm về nội dung dự thảo, đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc) cho rằng, quy định cho phép nhà thầu thi công không cần giấy phép khai thác khoáng sản thông thường trong phạm vi khảo sát vật liệu xây dựng là cần thiết để đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên, ông đề nghị bổ sung điều kiện: "phải phù hợp với quy hoạch khai thác mỏ vật liệu xây dựng của địa phương" để đảm bảo tính hợp lý và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên.

Về kỹ thuật tuyến, đại biểu Tiến đề xuất sử dụng cầu cạn thay cho nền đắp ở các đoạn phù hợp, nhằm giảm chi phí giải phóng mặt bằng, tiết kiệm vật liệu và hạn chế tình trạng ngập úng. Đồng thời, ông kiến nghị bố trí tuyến giai đoạn 1 lệch sang một bên mặt cắt ngang theo quy hoạch để hạn chế phá dỡ công trình sau này. Các cầu vượt, hầm chui, cống qua đường nên đầu tư hoàn chỉnh ngay từ đầu, tránh lãng phí và khó khăn khi mở rộng.

Kết luận phiên thảo luận, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cơ quan soạn thảo phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm tra và các đơn vị liên quan, khẩn trương tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến của đại biểu Quốc hội. Việc hoàn thiện dự thảo nghị quyết phải tuân thủ đúng quy trình xây dựng pháp luật, chuẩn bị báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua vào cuối kỳ họp, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00