Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược

21:34 | 20/06/2025

158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 20/6, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, Quốc hội thảo luận tại hội trường về chủ trương đầu tư ba dự án hạ tầng giao thông trọng điểm: đường Vành đai 4 TP HCM, đường cao tốc Quy Nhơn - Pleiku và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1.
Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh điều hành phiên họp

Đồng tình với sự cần thiết triển khai các dự án, các đại biểu Quốc hội nhấn mạnh đây là những dự án chiến lược, có vai trò kết nối các trung tâm và vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cả nước, đặc biệt là các địa phương liên quan, nhất là trong bối cảnh sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính.

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) đánh giá, đường Vành đai 4 TP HCM là trục giao thông huyết mạch, kết nối Đông Nam Bộ với các tỉnh miền Tây và khu vực biên giới Campuchia, đồng thời liên thông với các cảng biển, cảng sông, sân bay và đô thị mới trong vùng.

Tuy nhiên, đại biểu bày tỏ băn khoăn về việc dự án có thêm tuyến đường song hành bốn làn xe thực hiện theo phương thức đầu tư công, trong khi tuyến chính Vành đai 4 theo hình thức PPP (đối tác công tư), hợp đồng BOT. Việc này có thể ảnh hưởng đến phương án tài chính của nhà đầu tư do tồn tại “bên thu phí, bên không thu phí” trong cùng một hành lang giao thông. Ông đề nghị cơ quan soạn thảo cân nhắc kỹ lưỡng phương án này.

Về vấn đề vật liệu thi công, đại biểu Hòa lưu ý tình trạng khan hiếm đất, cát san lấp tại khu vực miền Tây và miền Đông Nam Bộ do nhiều dự án hạ tầng cùng triển khai. Ông đề nghị cơ quan chủ trì sớm có giải pháp dự phòng để tránh ảnh hưởng tiến độ thi công.

Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc)

Góp ý thêm về nội dung dự thảo, đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc) cho rằng, quy định cho phép nhà thầu thi công không cần giấy phép khai thác khoáng sản thông thường trong phạm vi khảo sát vật liệu xây dựng là cần thiết để đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên, ông đề nghị bổ sung điều kiện: "phải phù hợp với quy hoạch khai thác mỏ vật liệu xây dựng của địa phương" để đảm bảo tính hợp lý và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên.

Về kỹ thuật tuyến, đại biểu Tiến đề xuất sử dụng cầu cạn thay cho nền đắp ở các đoạn phù hợp, nhằm giảm chi phí giải phóng mặt bằng, tiết kiệm vật liệu và hạn chế tình trạng ngập úng. Đồng thời, ông kiến nghị bố trí tuyến giai đoạn 1 lệch sang một bên mặt cắt ngang theo quy hoạch để hạn chế phá dỡ công trình sau này. Các cầu vượt, hầm chui, cống qua đường nên đầu tư hoàn chỉnh ngay từ đầu, tránh lãng phí và khó khăn khi mở rộng.

Kết luận phiên thảo luận, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cơ quan soạn thảo phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm tra và các đơn vị liên quan, khẩn trương tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến của đại biểu Quốc hội. Việc hoàn thiện dự thảo nghị quyết phải tuân thủ đúng quy trình xây dựng pháp luật, chuẩn bị báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua vào cuối kỳ họp, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 22:00