Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược

21:34 | 20/06/2025

9 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/6, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, Quốc hội thảo luận tại hội trường về chủ trương đầu tư ba dự án hạ tầng giao thông trọng điểm: đường Vành đai 4 TP HCM, đường cao tốc Quy Nhơn - Pleiku và điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1.
Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh điều hành phiên họp

Đồng tình với sự cần thiết triển khai các dự án, các đại biểu Quốc hội nhấn mạnh đây là những dự án chiến lược, có vai trò kết nối các trung tâm và vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cả nước, đặc biệt là các địa phương liên quan, nhất là trong bối cảnh sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính.

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) đánh giá, đường Vành đai 4 TP HCM là trục giao thông huyết mạch, kết nối Đông Nam Bộ với các tỉnh miền Tây và khu vực biên giới Campuchia, đồng thời liên thông với các cảng biển, cảng sông, sân bay và đô thị mới trong vùng.

Tuy nhiên, đại biểu bày tỏ băn khoăn về việc dự án có thêm tuyến đường song hành bốn làn xe thực hiện theo phương thức đầu tư công, trong khi tuyến chính Vành đai 4 theo hình thức PPP (đối tác công tư), hợp đồng BOT. Việc này có thể ảnh hưởng đến phương án tài chính của nhà đầu tư do tồn tại “bên thu phí, bên không thu phí” trong cùng một hành lang giao thông. Ông đề nghị cơ quan soạn thảo cân nhắc kỹ lưỡng phương án này.

Về vấn đề vật liệu thi công, đại biểu Hòa lưu ý tình trạng khan hiếm đất, cát san lấp tại khu vực miền Tây và miền Đông Nam Bộ do nhiều dự án hạ tầng cùng triển khai. Ông đề nghị cơ quan chủ trì sớm có giải pháp dự phòng để tránh ảnh hưởng tiến độ thi công.

Thúc đẩy liên kết vùng qua các dự án hạ tầng chiến lược
Đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc)

Góp ý thêm về nội dung dự thảo, đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc) cho rằng, quy định cho phép nhà thầu thi công không cần giấy phép khai thác khoáng sản thông thường trong phạm vi khảo sát vật liệu xây dựng là cần thiết để đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên, ông đề nghị bổ sung điều kiện: "phải phù hợp với quy hoạch khai thác mỏ vật liệu xây dựng của địa phương" để đảm bảo tính hợp lý và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên.

Về kỹ thuật tuyến, đại biểu Tiến đề xuất sử dụng cầu cạn thay cho nền đắp ở các đoạn phù hợp, nhằm giảm chi phí giải phóng mặt bằng, tiết kiệm vật liệu và hạn chế tình trạng ngập úng. Đồng thời, ông kiến nghị bố trí tuyến giai đoạn 1 lệch sang một bên mặt cắt ngang theo quy hoạch để hạn chế phá dỡ công trình sau này. Các cầu vượt, hầm chui, cống qua đường nên đầu tư hoàn chỉnh ngay từ đầu, tránh lãng phí và khó khăn khi mở rộng.

Kết luận phiên thảo luận, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cơ quan soạn thảo phối hợp chặt chẽ với cơ quan thẩm tra và các đơn vị liên quan, khẩn trương tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến của đại biểu Quốc hội. Việc hoàn thiện dự thảo nghị quyết phải tuân thủ đúng quy trình xây dựng pháp luật, chuẩn bị báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua vào cuối kỳ họp, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,090
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 21/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16433 16701 17284
CAD 18550 18827 19444
CHF 31352 31731 32383
CNY 0 3570 3690
EUR 29494 29765 30798
GBP 34446 34837 35788
HKD 0 3199 3401
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15362 15953
SGD 19803 20085 20616
THB 713 776 830
USD (1,2) 25873 0 0
USD (5,10,20) 25913 0 0
USD (50,100) 25941 25975 26282
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 01:00