Thúc đẩy kết nối thương mại Việt Nam – Hàn Quốc

16:48 | 25/06/2015

1,144 lượt xem
|
(Petrotimes) – Ngày 25/6, tại TP HCM, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hội thảo “Kết nối thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.

Hội thảo diễn ra trong bối cảnh hai nước đang xúc tiến mở rộng hợp tác trong nhiều lĩnh vực sau khi ký Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) vào tháng 5/2015.

Đây là hiệp định mang tính toàn diện, có mức độ cam kết cao và đảm bảo lợi ích cân bằng của hai nước. Trong thời gian tới, khi hiệp định này được thực thi, quy mô và chất lượng trong hợp tác đối với lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước sẽ có những bước tiến nhảy vọt.

Các đối tác ký kết hợp tác tại hội thảo

Bà Phan Thị Thanh Minh, Cục trưởng Cục công tác phía Nam Bộ Công Thương cho biết: Theo cam kết VKFTA, Hàn Quốc sẽ tự do hoá hơn 95% dòng thuế. Trong đó, có ưu đãi cho nhiều nhóm hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của nước ta như: tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới và hàng công nghiệp dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí. Đặc biệt, Hàn Quốc dành ưu đãi đặc biệt mở cửa thị trường cho Việt Nam đối với những sản phẩm như: tỏi, gừng, mật ong, khoai lang,… Nhờ vậy, tạo cơ hội cạnh tranh đáng kể cho hàng của Việt Nam xuất sang Hàn Quốc so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực.

Đối với Hàn Quốc, Việt Nam cắt giảm 90% số dòng thuế, chủ yếu là nhóm hàng công nghiệp như: nguyên phụ liệu dệt may, linh kiện điện tử, phụ tùng ô tô, điện gia dụng… Việc cắt giảm giảm này cũng giúp Hàn Quốc có được thị trường tiêu thụ lớn và tiềm năng như Việt Nam.

Tuy VKFTA giữ vai trò quan trọng và có tác dụng tích cực thúc đẩy quan hệ thương mại song phương Việt – Hàn nhưng về phía các doanh nghiệp Việt Nam muốn tận dụng tốt các ưu đãi trong hiệp định này còn có nhiều thách thức lớn. Trong đó có việc lựa chọn đối tác thương mại tin cậy, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề xuất xứ hàng hoá, bao bì, nhãn mác, thiết kế mẫu mã, văn hóa tiêu dùng, hệ thống phân phối phức tạp, chi phí xúc tiến thương mại, điều tra thị trường rất cao… của Hàn Quốc.

Cụ thể, tâm lý và định kiến tiêu dùng của người Hàn Quốc hiện nay còn cho rằng hàng Việt Nam chất lượng không tốt, không đảm bảo vệ sinh; niềm tự hào dân tộc về sản phẩm nông sản, thực phẩm của người dân Hàn Quốc rất cao, họ cho rằng hàng của quốc gia mình là chất lượng tốt nhất.

Bên cạnh đó, Hàn Quốc vẫn giữ bảo hộ đối với nhiều mặt hàng nông sản, gia súc, gia cầm, sản phẩm sữa, hoa quả, cây công nghiệp, sắn lát, tinh bột, vừng, khoai tây, khoai lang, tỏi, hạt tiêu, ớt… Nước này cũng có hệ thống phân phối với hàng trăm đại siêu thị, hàng nghìn siêu thị lớn nhỏ, hàng chục ngàn cửa hàng tiện ích và hàng trăm cửa hàng gia đình khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài khó xâm nhập và cạnh tranh trên thị trường; hệ thống mua hàng và bảo quản phức tạp…

Theo ông Park Sang Hyup, Trưởng Văn phòng Xúc tiến thương mại Hàn Quốc (KOTRA) tại TP HCM, hợp tác kinh tế Việt – Hàn đã trải qua 22 năm và đạt tốc độ tăng trưởng ngoạn mục. Ngày nay, hai quốc gia đã trở thành đối tác quan trọng không thể thiếu của nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc đã đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong khi đó, Việt Nam cũng dành cho các nhà đầu tư Hàn Quốc môi trường đầu tư thuận lợi và cung cấp lực lượng lao động dồi dào. Qua đó giúp các nhà đầu tư Hàn Quốc xây dựng và phát triển cơ sở sản xuất của họ ở Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung.

Với VKFTA vừa ký kết sẽ đặt nền móng vững chắc cho hai nước tiến xa hơn nữa trong giai đoạn 20 năm tiếp theo. Để đạt được mục tiêu kỳ vọng giá trị trao đổi thương mại hai chiều giữa hai nước khoảng 70 tỷ USD trong 5 năm tới các doanh nghiệp của cả hai nước sẽ phải nỗ lực, tăng cường hợp tác hơn nữa.

Năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 7,11 tỷ USD hàng hoá, tăng 7,7% về kim ngạch so với cùng kỳ và nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Hàn Quốc đạt 21,74 tỷ USD.

Mai Phương

(theo Năng lượng Mới)

 

 

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00