Thủ tướng yêu cầu tháo gỡ vướng mắc vật liệu xây dựng Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam

09:27 | 22/06/2023

17 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 573/CĐ-TTg ngày 21/6/2023 về việc tháo gỡ các khó khăn vướng mắc liên quan đến khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025.
Thủ tướng yêu cầu tháo gỡ vướng mắc vật liệu xây dựng Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam
Ảnh minh họa

Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, An Giang, Hậu Giang.

Công điện nêu rõ: Để đạt mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu cả nước có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã ưu tiên tối đa nguồn lực đầu tư phát triển các dự án đường bộ cao tốc. Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết trong đó có các cơ chế đặc thù, đặc biệt cho phép rút ngắn các thủ tục khai thác các mỏ vật liệu xây dựng thông thường, nâng công suất các mỏ cát đang khai thác để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật liệu của các dự án. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều Công điện và Văn bản yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về cấp, khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường... Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã có các văn bản hướng dẫn chi tiết.

Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Dự án) đã được khởi công từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 nhưng đến nay tại một số gói thầu còn vướng mắc về nguồn vật liệu xây dựng thông thường. Ủy ban nhân dân các tỉnh mới hoàn tất thủ tục đăng ký khai thác cho 14 mỏ trong tổng số 51 mỏ đã được Chủ đầu tư, nhà thầu trình. Sau khi hoàn thiện các thủ tục xác nhận đăng ký khai thác, các nhà thầu gặp khó khăn trong việc thỏa thuận giá chuyển nhượng, đền bù với người dân khu vực mỏ khai thác vật liệu xây dựng; điều này làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai thi công của nhà thầu. Nguyên nhân chính là một số các cơ quan, địa phương chưa nỗ lực, tích cực triển khai các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian qua.

Để bảo đảm tiến độ, chất lượng Dự án, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dự án đi qua quán triệt, thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Công điện và Thông báo kết luận của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để có những giải pháp quyết liệt, kịp thời, hiệu quả tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có Dự án đi qua và có mỏ vật liệu xây dựng thông thường nằm trong hồ sơ Dự án:

a) Khẩn trương kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác khai thác mỏ mới và nâng công suất các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đang khai thác phục vụ Dự án; Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương khẩn trương giải quyết các thủ tục đăng ký khai thác đã được các Nhà thầu trình theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2023. Đồng thời không đặt thêm các yêu cầu, điều kiện, thủ tục hành chính gây khó khăn vướng mắc cho các nhà thầu, chủ đầu tư.

b) Khẩn trương phối hợp với chủ đầu tư các dự án rà soát, nâng công suất các mỏ đá, mỏ cát, mỏ đất đã cấp phép, đang khai thác trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu và tiến độ thi công.

c) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tăng cường quản lý nhà nước, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong việc thỏa thuận giá chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, bồi thường cây cối, hoa màu... đối với các mỏ mới nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án, đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xẩy ra tình trạng nâng giá, ép giá…

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập Tổ công tác gồm Lãnh đạo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an (là thành viên của Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải) và các cơ quan liên quan khẩn trương kiểm tra, làm việc với tỉnh, thành phố thuộc khu vực Dự án để kịp thời xử lý các vướng mắc liên quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 7 năm 2023.

Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện các yêu cầu nêu trên bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả Dự án.

Thủ tướng kiểm tra, đôn đốc tuyến cao tốc Bắc - Nam

Thủ tướng kiểm tra, đôn đốc tuyến cao tốc Bắc - Nam

Sau khi dự Lễ khánh thành 2 tuyến cao tốc Mai Sơn - Quốc lộ 45, Phan Thiết - Dầu Giây và kiểm tra tuyến cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết vào ngày 29/4, 1/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính tiếp tục đi kiểm tra, đôn đốc tiến độ và trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc các dự án thành phần tuyến cao tốc Bắc - Nam phía đông đoạn qua tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼1150K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼1150K 74,100 ▼1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼70K 7,510 ▼80K
Trang sức 99.9 7,305 ▼70K 7,500 ▼80K
NL 99.99 7,310 ▼70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼70K 7,540 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼450K 75,050 ▼450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼450K 75,150 ▼450K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼450K 74,250 ▼450K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼445K 73,515 ▼445K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼306K 50,645 ▼306K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼188K 31,115 ▼188K
Cập nhật: 02/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,355 16,455 16,905
CAD 18,266 18,366 18,916
CHF 27,390 27,495 28,295
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,740 26,775 28,035
GBP 31,418 31,468 32,428
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.92 159.92 167.87
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,258 2,338
NZD 14,830 14,880 15,397
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,233 18,333 19,063
THB 634.88 679.22 702.88
USD #25,180 25,180 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25454
AUD 16391 16441 16946
CAD 18296 18346 18801
CHF 27609 27659 28213
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26952 27002 27712
GBP 31531 31581 32241
HKD 0 3200 0
JPY 161.31 161.81 166.34
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.036 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14855 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18478 18528 19085
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 16:00