Thủ tướng yêu cầu tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

08:13 | 19/11/2023

1,851 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 1123/CĐ-TTg ngày 18/11/2023 yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số.

Công điện nêu rõ: Ngày 13/6/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trong đó quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử áp dụng kể từ ngày 01/7/2022. Thực hiện quy định trên, thời gian qua cơ quan thuế đã tích cực xây dựng, hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước để phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và thực hiện thành công chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương, doanh nghiệp chưa triệt để sử dụng hóa đơn điện tử, còn hiện tượng phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp nhằm trục lợi, vi phạm pháp luật…

Nhằm đẩy mạnh công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và thực hiện thành công Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Bộ Tài chính chủ trì, khẩn trương phối hợp với các Bộ, cơ quan:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sử dụng hóa đơn điện tử, giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và trách nhiệm, hiệu quả của việc sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế. Tuyên truyền, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

b) Khẩn trương hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử trên cả nước được thông suốt, thuận lợi. Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu lớn về hóa đơn điện tử; áp dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu các giải pháp, công cụ quản lý, phân tích dữ liệu phù hợp để quản lý rủi ro, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi giả mạo, gian lận về hóa đơn điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai ngay các giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để giám sát chặt chẽ, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là trong việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho các khách hàng theo từng lần bán hàng, bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện.

d) Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu với các Bộ, cơ quan liên quan, nhất là với Bộ Công an để quản lý thuế hiệu quả, đặc biệt là đối với các hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

đ) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống gian lận về hóa đơn điện tử. Tăng cường phối hợp với cơ quan Công an và các Bộ, cơ quan liên quan để phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời, nghiêm theo quy định.

2. Bộ Công an chủ trì việc kết nối dữ liệu dân cư với các cơ quan thuế và các cơ quan quản lý thuế, các địa phương để phối hợp phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm không thực hiện hóa đơn điện tử; tích cực, chủ động cùng các Bộ ngành, địa phương triển khai nghiêm túc, hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06).

3. Các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan:

a) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số đã được quy định tại Chiến lược chuyển đổi số quốc gia; đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành; đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông...

b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, đối chiếu thông tin, phục vụ định danh, xác thực điện tử của Bộ Công an… nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế.

4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Quán triệt đầy đủ, kịp thời các quan điểm, nhận thức về trách nhiệm thực hiện chuyển đổi số tại địa phương, trong đó xác định việc áp dụng hóa đơn điện tử là một trong các giải pháp bắt buộc rất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, nhất là đối với các hóa đơn điện tử về điện, xăng dầu…

b) Tăng cường công tác chỉ đạo sát sao các Sở, ngành phối hợp chặt chẽ, đồng hành cùng cơ quan thuế tại địa phương trong công tác tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quản lý thuế và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp có quy định sử dụng hóa đơn điện tử mà không thực hiện.

4. Giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái chỉ đạo quyết liệt, sát sao thực hiện Công điện này.

5. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Nhiều giải pháp ngăn chặn tình trạng buôn bán, sử dụng hóa đơn điện tử trái pháp luật

Nhiều giải pháp ngăn chặn tình trạng buôn bán, sử dụng hóa đơn điện tử trái pháp luật

Hiện nay, Bộ Tài chính (ngành Thuế) đã triển khai hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc. Hệ thống hóa đơn điện tử lưu vết toàn bộ dữ liệu của người mua, người bán nên trường hợp người mua, người bán có hành vi mua, bán hóa đơn không hợp pháp sẽ bị phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
TPHCM - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1500K 115.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼1490K 115.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼1480K 114.680 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼1480K 114.450 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼1120K 86.780 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼880K 67.720 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼620K 48.200 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼1370K 105.900 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼910K 70.610 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼970K 75.230 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼1020K 78.690 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼570K 43.460 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼490K 38.270 ▼490K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16059 16326 16901
CAD 18195 18471 19087
CHF 30714 31090 31740
CNY 0 3358 3600
EUR 28872 29140 30176
GBP 33725 34114 35062
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15151 15736
SGD 19213 19493 20022
THB 686 749 802
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26175
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25825 25825 26200
AUD 16241 16341 16906
CAD 18380 18480 19032
CHF 30984 31014 31903
CNY 0 3528.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29066 29166 30041
GBP 34048 34098 35211
HKD 0 3358 0
JPY 177.94 178.44 184.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15260 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19375 19505 20237
THB 0 716.7 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,208
USD20 25,820 25,870 26,208
USD1 25,820 25,870 26,208
AUD 16,284 16,434 17,502
EUR 29,191 29,341 30,519
CAD 18,322 18,422 19,738
SGD 19,442 19,592 20,069
JPY 177.8 179.3 183.95
GBP 34,120 34,270 35,059
XAU 11,798,000 11,798,000 12,002,000
CNY 0 3,412 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 10:00