Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

16:22 | 08/02/2025

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 8/2, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Quảng Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo các bộ ngành đã đến thăm và làm việc với Công ty TNHH HS Hyosung Quảng Nam (Khu Công nghiệp Tam Thăng, TP Tam Kỳ).

Cùng đoàn công tác, còn có ông Lương Nguyễn Minh Triết - Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy cùng Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo các sở ban ngành tỉnh Quảng Nam.

Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam
Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam

Trong buổi làm việc, đại diện lãnh đạo HS Hyosung Quảng Nam đã đề nghị với Thủ tướng về các nội dung như đề nghị Chính phủ sớm hoàn thành đánh giá tác động môi trường theo việc bổ sung các loại hình đầu tư vào KCN Tam Thăng mở rộng để công ty có thể tiếp tục đầu tư; nới lỏng điều kiện cấp thị thực cho người Hàn Quốc để thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động, các chuyên gia kỹ thuật… hỗ trợ để các doanh nghiệp nhà nước như Vinachem có thể phát triển và cung cấp axit sunfuric có độ tinh khiết cao/nồng độ cao cho dự án Aramid 180 triệu USD của công ty; hỗ trợ về tài chính và ưu đãi thuế, thực hiện chính sách giảm lãi suất đột phá cho các doanh nghiệp đang đầu tư lớn vào Việt Nam.

Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.
Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.

Tại đây, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của HS Hyosung Quảng Nam, đặc biệt là sự tin tưởng khi lựa chọn Việt Nam để hợp tác, đầu tư và phát triển sản xuất. Năm 2025, Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8%, do đó, Thủ tướng nhấn mạnh, UBND tỉnh Quảng Nam cần tập trung các giải pháp để đồng hành, động viên cùng các doanh nghiệp tiếp tục phát triển để phấn đấu đạt và vượt các mức tăng trưởng đề ra.

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

Tại buổi làm việc, Thủ tướng cũng đã chỉ đạo các bộ ngành liên quan tháo gỡ, giải quyết những kiến nghị của HS Hyosung Quảng Nam. Trong đó, Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đề nghị Hyosung Quảng Nam trong quá trình hoạt động cũng cần tuân thủ các quy định của Việt Nam theo pháp luật và hiệp định của Hàn Quốc và Việt Nam đã ký kết.

Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.

Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án của Tập đoàn Hyosung được triển khai. Qua đó, Thủ tướng nhấn mạnh về việc Tập đoàn Hyosung cần quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy liên kết với các đơn vị trong nước. Đồng thời, đảm bảo chế độ an sinh cho người lao động.

Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.
Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.

HS Hyosung Quảng Nam là doanh nghiệp có dự án đầu tiên là Nhà máy sản xuất vải mành quy mô hơn 13,1 ha, được thành lập vào năm 2018. Đến nay, công ty đã vận hành 2 dự án diện tích gần 40ha và quy mô đầu tư đạt 452 triệu USD. Trong năm 2025, công ty có kế hoạch mở rộng quy mô với dự kiến quy mô đầu tư tại tỉnh Quảng Nam đạt 1,34 tỷ USD.

Thủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nayThủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nay
Thủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồngThủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồng
Chủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dàiChủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dài
Thủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùngThủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16045 16311 16895
CAD 18187 18463 19082
CHF 30632 31008 31669
CNY 0 3358 3600
EUR 28839 29108 30138
GBP 33757 34146 35087
HKD 0 3218 3420
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15123 15716
SGD 19211 19490 20018
THB 687 750 803
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26160
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 14:45