Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

16:22 | 08/02/2025

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 8/2, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Quảng Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo các bộ ngành đã đến thăm và làm việc với Công ty TNHH HS Hyosung Quảng Nam (Khu Công nghiệp Tam Thăng, TP Tam Kỳ).

Cùng đoàn công tác, còn có ông Lương Nguyễn Minh Triết - Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy cùng Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo các sở ban ngành tỉnh Quảng Nam.

Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam
Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam

Trong buổi làm việc, đại diện lãnh đạo HS Hyosung Quảng Nam đã đề nghị với Thủ tướng về các nội dung như đề nghị Chính phủ sớm hoàn thành đánh giá tác động môi trường theo việc bổ sung các loại hình đầu tư vào KCN Tam Thăng mở rộng để công ty có thể tiếp tục đầu tư; nới lỏng điều kiện cấp thị thực cho người Hàn Quốc để thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động, các chuyên gia kỹ thuật… hỗ trợ để các doanh nghiệp nhà nước như Vinachem có thể phát triển và cung cấp axit sunfuric có độ tinh khiết cao/nồng độ cao cho dự án Aramid 180 triệu USD của công ty; hỗ trợ về tài chính và ưu đãi thuế, thực hiện chính sách giảm lãi suất đột phá cho các doanh nghiệp đang đầu tư lớn vào Việt Nam.

Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.
Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.

Tại đây, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của HS Hyosung Quảng Nam, đặc biệt là sự tin tưởng khi lựa chọn Việt Nam để hợp tác, đầu tư và phát triển sản xuất. Năm 2025, Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8%, do đó, Thủ tướng nhấn mạnh, UBND tỉnh Quảng Nam cần tập trung các giải pháp để đồng hành, động viên cùng các doanh nghiệp tiếp tục phát triển để phấn đấu đạt và vượt các mức tăng trưởng đề ra.

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

Tại buổi làm việc, Thủ tướng cũng đã chỉ đạo các bộ ngành liên quan tháo gỡ, giải quyết những kiến nghị của HS Hyosung Quảng Nam. Trong đó, Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đề nghị Hyosung Quảng Nam trong quá trình hoạt động cũng cần tuân thủ các quy định của Việt Nam theo pháp luật và hiệp định của Hàn Quốc và Việt Nam đã ký kết.

Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.

Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án của Tập đoàn Hyosung được triển khai. Qua đó, Thủ tướng nhấn mạnh về việc Tập đoàn Hyosung cần quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy liên kết với các đơn vị trong nước. Đồng thời, đảm bảo chế độ an sinh cho người lao động.

Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.
Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.

HS Hyosung Quảng Nam là doanh nghiệp có dự án đầu tiên là Nhà máy sản xuất vải mành quy mô hơn 13,1 ha, được thành lập vào năm 2018. Đến nay, công ty đã vận hành 2 dự án diện tích gần 40ha và quy mô đầu tư đạt 452 triệu USD. Trong năm 2025, công ty có kế hoạch mở rộng quy mô với dự kiến quy mô đầu tư tại tỉnh Quảng Nam đạt 1,34 tỷ USD.

Thủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nayThủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nay
Thủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồngThủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồng
Chủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dàiChủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dài
Thủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùngThủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,500
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 21/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16131 16398 16981
CAD 18096 18371 18992
CHF 30520 30896 31553
CNY 0 3358 3600
EUR 28595 28862 29893
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3185 3388
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15047 15640
SGD 19497 19777 20308
THB 700 764 817
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,250 34,343 35,259
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 30,683 30,778 31,636
JPY 175.99 176.31 184.2
THB 746.45 755.66 808.51
AUD 16,427 16,487 16,930
CAD 18,355 18,414 18,908
SGD 19,710 19,771 20,398
SEK - 2,641 2,733
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,480 2,568
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 15,031 15,170 15,611
KRW 17.32 18.06 19.39
EUR 28,764 28,787 30,012
TWD 777.04 - 940.76
MYR 5,659.56 - 6,387.44
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,282 87,489
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16296 16396 16967
CAD 18271 18371 18924
CHF 30741 30771 31659
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28850 28950 29723
GBP 34176 34226 35347
HKD 0 3270 0
JPY 176.08 177.08 183.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19644 19774 20506
THB 0 729.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 21/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,355 16,505 17,570
EUR 28,920 29,070 30,247
CAD 18,210 18,310 19,626
SGD 19,739 19,889 20,366
JPY 176.71 178.21 182.86
GBP 34,306 34,456 35,235
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 01:02