Thủ tướng: "Doanh nghiệp cứ nêu rõ cơ quan nào gây phiền hà"

10:32 | 23/12/2019

411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 sẽ đạt trên 7%, lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 500 tỷ USD

Tại buổi đối thoại với doanh nghiệp lần thứ ba kể từ đầu nhiệm kỳ sáng nay (23/12), Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc thẳng thắn nhìn nhận, doanh nghiệp yếu kém chắc chắn có "trách nhiệm của Nhà nước". Vì thế, ông muốn nghe nhiều hơn nữa ý kiến về cải cách thủ tục hành chính, thể chế, thanh, kiểm tra...

Ngoài nêu rõ thách thức trong bối cảnh khó khăn kinh tế, chiến tranh thương mại, ông đề nghị nêu rõ "địa chỉ" cơ quan nào gây phiền hà, văn bản của Bộ, ngành nào gây cản trở cho doanh nghiệp.

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng liên tục từ đầu nhiệm kỳ, trung bình hơn 126.000 doanh nghiệp mỗi năm. Năm 2019 dự kiến đạt 136.000 doanh nghiệp lập mới, tổng vốn đăng ký khoảng 1,7 triệu tỷ đồng. Hiện cả nước có khoảng 760.000 doanh nghiệp, tiến sát mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020.

Nhìn nhận số doanh nghiệp không ngừng tăng tạo nguồn lực lớn song Thủ tướng cho rằng vẫn còn nhiều trở ngại trên đường phát triển. "Chính phủ thấm thía khi mỗi năm có hàng chục nghìn doanh nghiệp giải thể, phá sản, trong đó nhiều doanh nghiệp tên tuổi bị đào thải", Thủ tướng chia sẻ.

"Chúng ta sẽ tiếp tục hành động, hành động gấp để tháo gỡ nút thắt giúp doanh nghiệp tăng nhanh về số lượng, nhưng phát triển bền vững", Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh.

Cùng đó, Thủ tướng cũng mong các doanh nghiệp sẽ hiến kế cho Chính phủ để hoàn thành mục tiêu năm 2020 và 5 năm tới.

Thủ tướng:
Thủ tướng cùng các thành viên Chính phủ và một số doanh nhân bên lề Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, ngày 23/12. Ảnh: VGP

Thông tin với các doanh nghiệp, Thủ tướng cho biết, năm 2019 tăng trưởng kinh tế sẽ cán mốc trên 7%, cao hơn mục tiêu Quốc hội giao 6,6-6,8%. Ngoài ra, lần đầu tiên Việt Nam cán đích xuất nhập khẩu hai chiều trên 500 tỷ USD, thâm hụt ngân sách và nợ công giảm đáng kể, từ hơn 64% GDP năm 2016 giảm về 56% GDP. Nguồn vốn lớn đã rót vào đầu tư cơ sở hạ tầng.

2019 cũng là năm Việt Nam thu hút được hơn 32 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, giải ngân được trên 17 tỷ USD, cao nhất trong những năm gần đây. Cùng đó tầng lớp trung lưu tăng nhanh, khoảng 15% và dự báo tăng lên 50% vào năm 2020.

Những kết quả này, theo Thủ tướng, nhờ sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam. "Không thể có doanh nghiệp tầm cỡ nếu thiếu những cá nhân xuất sắc. Không thể có quốc gia hùng cường nếu thiếu những doanh nghiệp tầm cỡ", ông nói.

Năm 2016, Thủ tướng có cuộc đối thoại lần thứ nhất với doanh nghiệp ngay khi vừa nhậm chức và sau đó, Chính phủ đã lần đầu tiên ban hành Nghị quyết 35 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.

Một năm sau đó ông có cuộc gặp gỡ lần thứ 2 với các doanh nghiệp tại Hà Nội. Và ngay tại hội nghị, Thủ tướng đã ký chỉ thị yêu cầu không được thanh tra, kiểm tra quá một lần một năm...

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:45