Thủ tướng: 30 năm, doanh nghiệp FDI cơ bản dùng công nghệ trung bình tại Việt Nam

13:09 | 04/10/2018

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Các doanh nghiệp FDI cơ bản đang sử dụng công nghệ trung bình, hoặc trung bình tiên tiến ở khu vực, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn và tỷ lệ đầu tư vốn cho nghiên cứu, phát triển (R&D) tại Việt Nam của doanh nghiệp còn ít'".

Đây là khẳng định của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị "Nhìn lại 30 năm thu hút FDI (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) tại Việt Nam" được Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tổ chức ngày 4/10 tại Hà Nội.

Thủ tướng khẳng định: Sau hơn 3 thập kỷ, Việt nam đã vượt qua nhiều thách thức từ nước nghèo nay đã thành nước thu nhập trung bình, với kinh tế - chính trị ổn định, vị thế không ngừng nâng cao, đời sống không ngừng được cải thiện. Kết quả này có được một phần nhờ vào sự đóng góp của khu vực doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế Việt Nam.

Thủ tướng: 30 năm, doanh nghiệp FDI cơ bản dùng công nghệ trung bình tại Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (ảnh Chinhphu.vn)

Người đứng đầu Chính phủ khẳng định: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là định hướng mở cửa đúng đắn, góp phần phát triển đất nước của Đảng và Chính phủ Việt Nam xuyên suốt từ khi đổi mới đến nay.

"Sự nghiệp đổi mới kinh tế đất nước năm 1986, nhưng tháng 12/1987 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài, điều này cho thấy thu hút FDI là chủ trương lớn, được cụ thể hoá, hợp tác hoá, tiến lên hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế Việt Nam", Thủ tướng nói.

Thủ tướng chia sẻ: Sau 30 năm, khu vực FDI không thể tách rời của kinh tế Việt Nam, hiện cả nước đã có hơn 26.000 dự án FDI của các quốc gia đầu tư vào Việt Nam với hơn 300 tỷ USD. Vai trò của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Việt Nam không thể phủ nhận.

Thủ tướng cho rằng, đến năm 2017, Thu hút FDI đã đạt 20% GDP, khu vực FDI chiếm 70% giá trị xuất nhập khẩu, 17% tổng thu ngân sách và giải quyết 4 triệu việc làm trực tiếp, khoảng 5 - 6 triệu lao động gián tiếp tại Việt Nam.

Người đứng đầu Chính phủ nhấn mạnh, trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là điểm thu hút đầu tư FDI thành công nhất. Thủ tướng dẫn báo cáo năm 2017 của Tổ chức thương mại Liên Hợp quốc, Việt Nam lọt trong nhóm đầu 12 nước thu hút FDI tốt nhất thế giới.

Tuy nhiên, "vui và tự hào, nhưng tôi muốn chúng ta nhìn thẳng vào thực tại và nhìn thấy những điều chúng ta còn thua thiệt", người đứng đầu Chính phủ nói.

Thủ tướng vạch rõ yếu kém của FDI như: "Các FDI cơ bản đang sử dụng công nghệ trung bình, hoặc trung bình tiên tiến ở khu vực, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn và tỷ lệ đầu tư vốn cho nghiên cứu, phát triển (R&D) tại Việt Nam của doanh nghiệp còn rất ít'".

"Liên kết và chuyển giao công nghệ giữa khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước chưa kỳ vọng, chủ yếu gia công lắp giáp, giá trị gia tăng trong sản phẩm không cao. Một số dự án FDI còn tiêu tốn năng lượng, môi trường, trốn thuế, đầu tư chui, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động...", Thủ tướng nói.

Sau 30 năm thu hút FDI, phải khẳng định đây là chủ trương nhất quán và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. FDI là là bộ phận hữu cơ, đồng hành và cùng lớn lên với nước ta, FDI là thành viên tích cực trong đại gia đình Việt Nam.

Thủ tương cho biết, quan điểm đầu tư nước ngoài trong thời gian sắp tới sẽ phải theo hướng lựa chọn, không phải nước ngoài đưa vào cái gì Việt Nam cũng chọn lấy mà phải thoát khỏi gia công, nâng cao giá trị gia tăng, tự chủ.

Thủ tướng khẳng định: Cần ưu tiên chính sách hút FDI giá trị cao, bền vững môi trường, tiếp cận công nghệ tương lai nhất là tận dụng thời cơ của Cách mạng 4.0 để thu hút các dự án đầu tư có giá trị gia tăng tốt.

"Hợp tác với các công ty đa đa quốc gia, ngành nghề kinh doanh mới, sáng tạo, chuỗi quốc tế, để hợp tác chuỗi liên kết ngành, thúc đẩy DN trong nước từng bước tham gia chuỗi sản xuất cao hơn", Thủ tướng nói.

Theo Dân trí

Những viên gạch đầu tiên trong hành trình 30 năm thu hút FDI
30 năm thu hút FDI: "Trăn trở tăng tính tự cường của nền kinh tế"
30 năm thu hút FDI: Những người khổng lồ và bước ngoặt chính sách
Thu hút đầu tư quốc tế - Chìa khóa thành công của Dầu khí Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 23:00