Thứ trưởng Công Thương: "Sẽ tính lại biểu giá điện bậc thang"

11:14 | 04/05/2019

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Hoàng Quốc Vượng vẫn khẳng định nếu sản lượng điện của một hộ gia đình bằng tháng trước, hóa đơn tiền điện chỉ tăng hơn 8%. 

Ông Hoàng Quốc Vượng - Thứ trưởng Công Thương chia sẻ với PV sau những phản ánh của người dân về hoá đơn tiền điện tăng đột biến.

- Hôm qua, Thủ tướng vừa yêu cầu Thanh tra Chính phủ vào cuộc kiểm tra về việc tăng giá điện sau những phản ánh của người dân khi hóa đơn tăng đột biến. Là cơ quan quản lý năng lượng, Bộ Công Thương đã có động thái gì?

- Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính theo chỉ đạo của Thủ tướng để kiểm tra lại.

Còn trong nội bộ, chúng tôi đã chỉ đạo EVN giải đáp đầy đủ, thấu đáo các thắc mắc của khách hàng. Nếu có sai sót ở quá trình ghi chỉ số, lập hoá đơn sẽ truy thu hoặc hoàn tiền cho khách hàng, đồng thời xử lý trách nhiệm các cá nhân, tập thể theo quy định.

Bộ cũng đã lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của đại diện Hội bảo vệ người tiêu dùng, Mặt trận Tổ quốc, Uỷ ban Kinh tế Quốc hội, đại diện một số hiệp hội ngành hàng... Đoàn cũng sẽ kiểm tra tình hình sử dụng điện của một số khách hàng lớn tại từng khu vực, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện tới chi phí mua điện và giá thành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

thu truong cong thuong se tinh lai bieu gia dien bac thang

Ông Hoàng Quốc Vượng - Thứ trưởng Bộ Công Thương. Ảnh: VGP.

- Giá bán lẻ điện bình quân tăng 8,3% từ ngày 20/3 nhưng khi nhận hoá đơn tháng 4 thì nhiều người tiêu dùng bất ngờ khi tiền điện tăng cao gấp 2,3 lần, thậm chí 4-5 lần so với tháng trước. Ông lý giải thế nào về việc này?

- Tôi chia sẻ với cảm xúc của người tiêu dùng khi thấy tiền điện tháng 4 cao hơn tháng 3. Sau phản ánh của báo chí, Bộ Công Thương đã kiểm tra và thấy rằng có ba lý do tiền điện tăng. Một là nhu cầu sử dụng tháng 4 cao hơn nhiều so với các tháng trước do thời tiết nắng nóng. Sản lượng tiêu thụ thực tế tại Hà Nội bình quân tháng 4 tăng hơn 16% và hơn 32% khách hàng có mức tiêu thụ điện trên 1,5 lần so với tháng trước. Con số này ở TP HCM lần lượt là 15% và 22%.

Hai là số ngày sử dụng điện tháng 4 nhiều hơn 3 ngày so với tháng 3, làm điện năng sử dụng tăng thêm 10,71%. Yếu tố khác cũng khiến tiền điện tăng là việc điều chỉnh giá điện từ ngày 20/3.

Tuy nhiên, nếu lượng điện dùng trong tháng 4 bằng tháng trước, tiền điện phải trả cũng chỉ tăng hơn 8,36-8,38% thôi.

- Thực tế là giá điện từ trước tới nay chỉ có tăng mà chưa bao giờ giảm. Vì sao như vậy?

- Tôi thừa nhận thực tế này, do giá thành sản xuất điện tăng mà chưa thể giảm. Trước đây, chúng ta tiêu thụ điện ít, thì nguồn điện cung cấp chủ yếu từ các nhà máy thuỷ điện có giá thành rẻ. Trong khi đó, hiện nay tiềm năng thuỷ điện đã khai thác hết và để đáp ứng nhu cầu dùng điện ngày càng lớn buộc ngành điện phải xây dựng các nhà máy điện than, khí, năng lượng tái tạo và thậm chí chạy dầu với chi phí cao. Vì vậy, giá điện bán cho người tiêu dùng tăng lên.

- Ngoài việc giá điện tăng thì cách tính giá theo 6 bậc thang hiện nay được cho là bất hợp lý. Bộ có kế hoạch điều chỉnh gì cho phù hợp với bối cảnh tiêu dùng điện sinh hoạt ngày càng tăng?

- Phương án giá điện bậc thang hiện nay được chọn sau khi lấy ý kiến rộng rãi và tính tới đa mục tiêu như bảo đảm an sinh xã hội, khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm.

Điện năng là hàng hóa đặc biệt, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Lưu trữ điện năng rất đắt và tốn kém. Khi huy động các nhà máy phát điện, về nguyên tắc, ngành điện sẽ để nhà máy có giá rẻ phát điện trước, đắt phát sau cho đến khi đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của khách hàng. Vì đặc điểm này nên nhiều nước trên thế giới (Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia...) đều áp dụng giá điện bậc thang với giá tăng dần theo từng bậc.

Năm 2018, Việt Nam có 9 triệu hộ sử dụng điện mức 100 kWh một tháng trở xuống, chiếm trên 35% tổng số hộ dùng điện sinh hoạt. Do vậy giá bán lẻ điện sinh hoạt cho bậc 1 (0-50 kWh) và bậc 2 (51-100 kWh) được tính toán tương ứng bằng 90% và 93% so với mức giá bán lẻ điện bình quân, để hỗ trợ tiền điện cho các hộ thu nhập thấp. Các bậc thang còn lại có giá cao hơn.

Tuy nhiên, đúng là khi nhu cầu điện sinh hoạt tăng cao và công tơ điện tử được dùng thay thế công tơ cơ ngày càng nhiều thì việc đưa ra biểu giá điện bậc thang mới là cần thiết. Vì thế, Bộ Công Thương sẽ nghiên cứu, đề xuất biểu giá điện mới nhằm giảm bù chéo giữa các hộ tiêu thụ, khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

thu truong cong thuong se tinh lai bieu gia dien bac thang

- Ông nghĩ sao khi có ý kiến cho rằng việc giá điện tăng và phản ứng của người dân vừa qua là hệ lụy của việc EVN vẫn còn độc quyền trong sản xuất, phân phối điện và Việt Nam chưa có thị trường bán lẻ điện cạnh tranh?

- Việt Nam đang trong quá trình xây dựng thị trường điện mà EVN sẽ chỉ là một trong số nhiều thành viên.

Trong lĩnh vực phát điện còn có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, ngoài EVN như PVN, TKV, các nhà máy BOT của nhà đầu tư nước ngoài... Phân phối điện cũng có những doanh nghiệp ngoài EVN đang cấp điện cho các khu công nghiệp, khu chung cư, hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ điện...

Theo lộ trình Thủ tướng phê duyệt, thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam phát triển qua 3 cấp độ: thị trường phát điện cạnh tranh, bán buôn điện cạnh tranh và bán lẻ điện cạnh tranh. Trong đó, thị trường phát điện cạnh tranh đã được vận hành từ 1/7/2012, bán buôn cạnh tranh từ 1/1/2019 và từ năm 2023 sẽ có thị trường bán lẻ cạnh tranh.

Ngoài ra, cơ chế triển khai thí điểm cho phép các nhà máy năng lượng tái tạo được trực tiếp bán điện cho khách hàng dùng điện cũng sẽ được ban hành, tạo nền triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh các năm tiếp theo.

Cùng với hình thành các thị trường điện, việc cơ cấu ngành điện sẽ được tiến hành song song và đã được chúng tôi báo cáo các cấp có thẩm quyền. Đề án tái cơ cấu ngành điện phục vụ thị trường bán lẻ điện cạnh tranh sẽ được Bộ trình Thủ tướng trong năm nay. Khi thị trường bán lẻ cạnh tranh đi vào hoạt động, khách hàng có thể tự chọn nhà cung cấp điện với giá cạnh tranh trên thị trường.

Theo VnExpress.net

thu truong cong thuong se tinh lai bieu gia dien bac thangGiá điện của Việt Nam chưa phản ánh hết chi phí sản xuất
thu truong cong thuong se tinh lai bieu gia dien bac thangThanh tra Chính phủ chủ trì kiểm tra việc điều chỉnh giá điện
thu truong cong thuong se tinh lai bieu gia dien bac thangNguyên nhân hóa đơn tiền điện tăng cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:45