Thu hút lao động nước ngoài còn nhiều khó khăn, vướng mắc

19:56 | 22/03/2024

667 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuy đã có văn bản hướng dẫn nhưng doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các thủ tục về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài.
Quy định mới về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt NamQuy định mới về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lụcTin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục
Xây dựng chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoàiXây dựng chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao

Thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), tính đến hết năm 2023, tổng số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khoảng gần 136.800 người. Trong đó có hơn 10.000 lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (GPLĐ), gần 126.000 lao động thuộc diện cấp GPLĐ.

Còn theo báo cáo của các địa phương, số lượng lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ trên 72%, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực khoa học công nghệ, sản xuất trong các ngành điện tử, dịch vụ, giáo dục và đào tạo...

Tại Hà Nội, theo thống kê của Sở LĐTBXH trong năm 2023, đã chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho 11.195 lượt tổ chức, DN, với 14.024 vị trí công việc dự kiến tuyển dụng. Trong đó có gần 4.200 vị trí công việc nhà quản lý; 190 vị trí giám đốc điều hành; trên 8.000 vị trí chuyên gia; 1.561 vị trí lao động kỹ thuật. Cùng với đó, Sở cũng cấp mới 8.747 GPLĐ cho lao động nước ngoài; cấp lại 1.234 GPLĐ và gia hạn 2.749 GPLĐ. Bên cạnh đó, có 510 trường hợp xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.

Chuyên gia người Thái Lan làm việc tại Nhà máy lọc dầu Long Sơn
Chuyên gia người Thái Lan làm việc tại Nhà máy lọc dầu Long Sơn

Đại diện Sở LĐTBXH Hà Nội nhận định, đội ngũ chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vào làm việc tại Hà Nội đã đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn.

Còn ở TP HCM, toàn thành phố có gần 30.000 lao động được cấp GPLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, DN. Trong thời gian qua, các quy định pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài có nhiều thay đổi, hướng đến tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngoài đến Việt Nam để làm việc.

Cụ thể như việc nới lỏng chính sách thị thực tạo điều kiện thu hút người nước ngoài đến với Việt Nam; không giới hạn tỉ lệ lao động nước ngoài so với lao động Việt Nam đang làm việc tại các tổ chức, DN; không yêu cầu người lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn giống với nội dung công việc sẽ làm việc tại Việt Nam; được sử dụng GPLĐ đã được cấp trước đó thay thế cho văn bản xác nhận kinh nghiệm làm việc trong cùng vị trí...

Thực tế nhằm tạo điều kiện cho các DN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2023 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Nghị định 70).

Theo một số đánh giá của các địa phương và các DN, Nghị định 70 đã có nhiều điểm mới tạo điều kiện cho DN trong việc thuê và sử lao động người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, đã nới lỏng yêu cầu đối với chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật nước ngoài vào Việt Nam làm việc; rút ngắn thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài; thay đổi thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài; thay đổi về trường hợp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Điều chỉnh để thu hút chuyên gia nước ngoài

Mặc dù về mặt thủ tục đã thông thoáng hơn, song tại buổi đối thoại giữa ngành LĐTBXH với các DN có sử dụng lao động nước ngoài, nhiều DN cho biết, quy trình về tuyển dụng người lao động nước ngoài hiện vẫn còn mang tính hình thức, rườm rà, phức tạp gây khó khăn và lãng phí cho cả DN và cơ quan thực thi.

Chẳng hạn như việc buộc DN phải đăng thông tin tuyển dụng trên website cơ quan quản lý lao động trước khi nộp đăng ký nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, kể cả trường hợp di chuyển nội bộ. Hay khi gia hạn GPLĐ mà thay đổi số hộ chiếu, người lao động phải làm thủ tục cấp lại GPLĐ thay vì nên kết hợp việc gia hạn với điều chỉnh số hộ chiếu.

Lao động nước ngoài thuộc nhóm chuyên gia, giám đốc điều hành đến làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng.
Lao động nước ngoài thuộc nhóm chuyên gia, giám đốc điều hành đến làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng.

Là DN sản xuất linh kiện xuất khẩu sang Trung Quốc nên thường xuyên có nhu cầu tuyển chuyên gia là người nước ngoài, song ông Nguyễn Đức An - Giám đốc Công ty TNHH Đức An (Hà Nội) cho biết, để làm thủ tục hồ sơ tuyển và sử dụng lao động là người nước ngoài không dễ, nhất là với DN có quy mô nhỏ như công ty. Vì vậy, để có được chuyên gia là người nước ngoài buộc công ty phải đứng ra thuê lại nguồn lao động từ những DN, công ty khác.

“Ngoài chi phí phải trả tăng hơn so với mình chủ động thuê, kí kết thì việc không được chủ động, trực tiếp tuyển lao động, chuyên gia cũng khiến DN gặp khó khăn trong việc quản lý và trao đổi công việc. Thông thường phải mất từ 2 tuần đến 1 tháng để 2 bên hiểu nhau. Chưa kể việc thuê lại lao động không phải lúc nào cũng gặp đúng nguồn lao động mình cần thuê” - ông An cho biết.

Trong khi đó, đại diện Sở LĐTBXH Hà Nội cho biết, công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn cũng còn một số khó khăn. Đơn cử, đối với thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ cũng có các trường hợp thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu... như thủ tục cấp GPLĐ. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 70 đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp GPLĐ và đã được gia hạn một lần, mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong GPLĐ, thì chỉ cần cung cấp bản sao GPLĐ đã được cấp, nhưng không nói rõ GPLĐ đó phải còn hiệu lực. Nếu trường hợp DN nộp GPLĐ đã hết hiệu lực thì có được hay không? Và nếu GPLĐ đã hết hiệu lực thì có cần cung cấp lý lịch tư pháp để kiểm tra người lao động nước ngoài có án tích hay không…

Đánh giá về vấn đề này, một đại diện lãnh đạo Sở LĐTBXH Nghệ An cho rằng, mặc dù đã có nhiều thay đổi đáng kể tạo thuận lợi cho cộng đồng DN hoạt động và phát triển, với những thay đổi không ngừng của nền kinh tế, khoa học công nghệ và các văn bản thực thi pháp luật sẽ làm phát sinh một số vấn đề bất cập ảnh hưởng.

Điển hình như việc các quy định chứng minh vị trí công việc là nhà quản lý, giám đốc điều hành thay đổi theo hướng cung cấp nhiều loại giấy tờ so với trước đây; quy định bắt buộc thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc ở một số chức danh công việc là người đại diện theo pháp luật, thành viên góp vốn; quy định về chủ thể thực hiện khác với quy định của cơ quan xuất nhập cảnh khi đề nghị cấp thẻ tạm trú...

Tại hội nghị phổ biến về Nghị định 70 mới đây, Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ LĐTBXH) Vũ Trọng Bình cho rằng, tại Nghị định 70, mọi thủ tục hành chính hình thức nhất được loại bỏ tối đa. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN nhưng không vi phạm quản lý nhà nước. Các thủ tục hành chính còn lại được đơn giản hóa, lần đầu tiên Nghị định đã đưa vào quy trình cấp phép lao động nước ngoài làm việc trên nhiều địa bàn. Như vậy, chỉ cần cấp một giấy phép, nêu rõ địa điểm thì lao động người nước ngoài có thể làm việc bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam.

Nghị định 70 có nhiều điểm mới, thay đổi so với trước, do vậy thời gian đầu sẽ có những lúng túng. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tập trung trong việc tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo việc thực hiện cấp giấy phép phải “thông thoáng” và bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, góp phần triển khai thực hiện tốt chính sách tuyển, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam để hỗ trợ DN có đủ lao động trình độ cao ở vị trí quan trọng

Quỳnh Trang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15931 16197 16775
CAD 18044 18319 18938
CHF 30966 31343 31994
CNY 0 3358 3600
EUR 28754 29022 30055
GBP 33548 33936 34868
HKD 0 3200 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14992 15582
SGD 19130 19409 19940
THB 692 755 809
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26025
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25658 25658 26018
AUD 16114 16214 16784
CAD 18225 18325 18880
CHF 31202 31232 32125
CNY 0 3498.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28923 29023 29898
GBP 33800 33850 34971
HKD 0 3320 0
JPY 177.99 178.49 185
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15094 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19282 19412 20144
THB 0 722.1 0
TWD 0 770 0
XAU 11100000 11100000 11800000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 17:00