Thu hút lao động nước ngoài còn nhiều khó khăn, vướng mắc

19:56 | 22/03/2024

687 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuy đã có văn bản hướng dẫn nhưng doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các thủ tục về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài.
Quy định mới về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt NamQuy định mới về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lụcTin tức kinh tế ngày 17/12: Lao động đi làm việc tại Nhật Bản tăng cao kỷ lục
Xây dựng chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoàiXây dựng chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao

Thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), tính đến hết năm 2023, tổng số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khoảng gần 136.800 người. Trong đó có hơn 10.000 lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (GPLĐ), gần 126.000 lao động thuộc diện cấp GPLĐ.

Còn theo báo cáo của các địa phương, số lượng lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ trên 72%, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực khoa học công nghệ, sản xuất trong các ngành điện tử, dịch vụ, giáo dục và đào tạo...

Tại Hà Nội, theo thống kê của Sở LĐTBXH trong năm 2023, đã chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho 11.195 lượt tổ chức, DN, với 14.024 vị trí công việc dự kiến tuyển dụng. Trong đó có gần 4.200 vị trí công việc nhà quản lý; 190 vị trí giám đốc điều hành; trên 8.000 vị trí chuyên gia; 1.561 vị trí lao động kỹ thuật. Cùng với đó, Sở cũng cấp mới 8.747 GPLĐ cho lao động nước ngoài; cấp lại 1.234 GPLĐ và gia hạn 2.749 GPLĐ. Bên cạnh đó, có 510 trường hợp xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.

Chuyên gia người Thái Lan làm việc tại Nhà máy lọc dầu Long Sơn
Chuyên gia người Thái Lan làm việc tại Nhà máy lọc dầu Long Sơn

Đại diện Sở LĐTBXH Hà Nội nhận định, đội ngũ chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vào làm việc tại Hà Nội đã đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn.

Còn ở TP HCM, toàn thành phố có gần 30.000 lao động được cấp GPLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, DN. Trong thời gian qua, các quy định pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài có nhiều thay đổi, hướng đến tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngoài đến Việt Nam để làm việc.

Cụ thể như việc nới lỏng chính sách thị thực tạo điều kiện thu hút người nước ngoài đến với Việt Nam; không giới hạn tỉ lệ lao động nước ngoài so với lao động Việt Nam đang làm việc tại các tổ chức, DN; không yêu cầu người lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn giống với nội dung công việc sẽ làm việc tại Việt Nam; được sử dụng GPLĐ đã được cấp trước đó thay thế cho văn bản xác nhận kinh nghiệm làm việc trong cùng vị trí...

Thực tế nhằm tạo điều kiện cho các DN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2023 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Nghị định 70).

Theo một số đánh giá của các địa phương và các DN, Nghị định 70 đã có nhiều điểm mới tạo điều kiện cho DN trong việc thuê và sử lao động người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, đã nới lỏng yêu cầu đối với chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật nước ngoài vào Việt Nam làm việc; rút ngắn thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài; thay đổi thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài; thay đổi về trường hợp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Điều chỉnh để thu hút chuyên gia nước ngoài

Mặc dù về mặt thủ tục đã thông thoáng hơn, song tại buổi đối thoại giữa ngành LĐTBXH với các DN có sử dụng lao động nước ngoài, nhiều DN cho biết, quy trình về tuyển dụng người lao động nước ngoài hiện vẫn còn mang tính hình thức, rườm rà, phức tạp gây khó khăn và lãng phí cho cả DN và cơ quan thực thi.

Chẳng hạn như việc buộc DN phải đăng thông tin tuyển dụng trên website cơ quan quản lý lao động trước khi nộp đăng ký nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, kể cả trường hợp di chuyển nội bộ. Hay khi gia hạn GPLĐ mà thay đổi số hộ chiếu, người lao động phải làm thủ tục cấp lại GPLĐ thay vì nên kết hợp việc gia hạn với điều chỉnh số hộ chiếu.

Lao động nước ngoài thuộc nhóm chuyên gia, giám đốc điều hành đến làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng.
Lao động nước ngoài thuộc nhóm chuyên gia, giám đốc điều hành đến làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng.

Là DN sản xuất linh kiện xuất khẩu sang Trung Quốc nên thường xuyên có nhu cầu tuyển chuyên gia là người nước ngoài, song ông Nguyễn Đức An - Giám đốc Công ty TNHH Đức An (Hà Nội) cho biết, để làm thủ tục hồ sơ tuyển và sử dụng lao động là người nước ngoài không dễ, nhất là với DN có quy mô nhỏ như công ty. Vì vậy, để có được chuyên gia là người nước ngoài buộc công ty phải đứng ra thuê lại nguồn lao động từ những DN, công ty khác.

“Ngoài chi phí phải trả tăng hơn so với mình chủ động thuê, kí kết thì việc không được chủ động, trực tiếp tuyển lao động, chuyên gia cũng khiến DN gặp khó khăn trong việc quản lý và trao đổi công việc. Thông thường phải mất từ 2 tuần đến 1 tháng để 2 bên hiểu nhau. Chưa kể việc thuê lại lao động không phải lúc nào cũng gặp đúng nguồn lao động mình cần thuê” - ông An cho biết.

Trong khi đó, đại diện Sở LĐTBXH Hà Nội cho biết, công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn cũng còn một số khó khăn. Đơn cử, đối với thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ cũng có các trường hợp thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu... như thủ tục cấp GPLĐ. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 70 đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp GPLĐ và đã được gia hạn một lần, mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong GPLĐ, thì chỉ cần cung cấp bản sao GPLĐ đã được cấp, nhưng không nói rõ GPLĐ đó phải còn hiệu lực. Nếu trường hợp DN nộp GPLĐ đã hết hiệu lực thì có được hay không? Và nếu GPLĐ đã hết hiệu lực thì có cần cung cấp lý lịch tư pháp để kiểm tra người lao động nước ngoài có án tích hay không…

Đánh giá về vấn đề này, một đại diện lãnh đạo Sở LĐTBXH Nghệ An cho rằng, mặc dù đã có nhiều thay đổi đáng kể tạo thuận lợi cho cộng đồng DN hoạt động và phát triển, với những thay đổi không ngừng của nền kinh tế, khoa học công nghệ và các văn bản thực thi pháp luật sẽ làm phát sinh một số vấn đề bất cập ảnh hưởng.

Điển hình như việc các quy định chứng minh vị trí công việc là nhà quản lý, giám đốc điều hành thay đổi theo hướng cung cấp nhiều loại giấy tờ so với trước đây; quy định bắt buộc thông báo tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc ở một số chức danh công việc là người đại diện theo pháp luật, thành viên góp vốn; quy định về chủ thể thực hiện khác với quy định của cơ quan xuất nhập cảnh khi đề nghị cấp thẻ tạm trú...

Tại hội nghị phổ biến về Nghị định 70 mới đây, Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ LĐTBXH) Vũ Trọng Bình cho rằng, tại Nghị định 70, mọi thủ tục hành chính hình thức nhất được loại bỏ tối đa. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN nhưng không vi phạm quản lý nhà nước. Các thủ tục hành chính còn lại được đơn giản hóa, lần đầu tiên Nghị định đã đưa vào quy trình cấp phép lao động nước ngoài làm việc trên nhiều địa bàn. Như vậy, chỉ cần cấp một giấy phép, nêu rõ địa điểm thì lao động người nước ngoài có thể làm việc bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam.

Nghị định 70 có nhiều điểm mới, thay đổi so với trước, do vậy thời gian đầu sẽ có những lúng túng. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tập trung trong việc tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo việc thực hiện cấp giấy phép phải “thông thoáng” và bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, góp phần triển khai thực hiện tốt chính sách tuyển, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam để hỗ trợ DN có đủ lao động trình độ cao ở vị trí quan trọng

Quỳnh Trang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45