Thông tư 02 góp phần trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp

06:38 | 29/04/2023

5,773 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc ban hành Thông tư 02/TT-NHNN ngày 23/4/2023 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn sẽ là một giải pháp thiết thực, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay. Phó Thống đốc Đào Minh Tú có những trao đổi xung quanh câu chuyện này.
Thông tư 02 góp phần trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp
Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú (Ảnh: MT)

PV: Xin Phó Thống đốc cho biết các giải pháp điều hành của NHNN đã triển khai từ đầu năm đến nay nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp?

Phó Thống đốc Đào Minh Tú: Năm 2023 nhìn nhận lại những khó khăn, vướng mắc của nền kinh tế, trong bốn tháng đầu năm, NHNN đã có hàng loạt cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất, tập trung nhất để hỗ trợ cho khách hàng, doanh nghiệp.

Trước hết, chúng tôi đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế, cho từng TCTD và thanh khoản cho toàn hệ thống ngân hàng. Điều đó nói lên rằng nguồn vốn cho vay được đảm bảo để đáp ứng vốn cho nền kinh tế kịp thời, đầy đủ.

Thứ hai, về lãi suất, NHNN đã điều hành chính sách lãi suất rất linh hoạt. Từ đầu năm đến nay, NHNN đã 2 lần giảm lãi suất điều hành, đồng thời có những chỉ đạo, thông qua Hiệp hội Ngân hàng vận động các NHTM tích cực giảm lãi suất huy động và cho vay, chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong thời điểm hiện nay.

Bên cạnh đó, NHNN cũng đã có nhiều chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục cho vay lĩnh vực bất động sản; trừ một số lĩnh vực bất động sản đầu cơ cần kiểm soát chặt chẽ rủi ro; còn lại, tập trung hỗ trợ cho vay phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở có giá trị thương mại thấp, kể cả chủ đầu tư dự án sản xuất, xây dựng các dự án bất động sản và người có nhu cầu mua nhà ở giá trị thấp; gói 120.000 tỷ đã được kích hoạt từ 01/04/2023 cũng đã tạo ra hiệu ứng chung cho thị trường.

Đến thời điểm này, cơ chế chính sách rõ ràng, các NHTM đã có đầy đủ nguồn vốn, sẵn sàng giải ngân vốn vay cho 3 đối tượng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án sửa chữa chung cư cũ với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường 1,5 - 2%/năm.​

Một điểm nữa hết sức nóng hổi là ngày 23/4/2023, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng. Theo đó, các khoản nợ đến hạn, các khoản trả lãi đến hạn của người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn chưa có điều kiện trả nợ ngân hàng được tiếp tục giãn, hoãn thời hạn trả nợ và không bị chuyển nhóm nợ.

Đây là một chính sách rất kịp thời, có tác dụng hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay còn đang gặp nhiều khó khăn do tác động của nền kinh tế thế giới, cung ứng nguồn hàng, việc tiêu thụ sản phẩm đình trệ.

PV: Thưa Phó Thống đốc, Thông tư 02 sẽ có tác động thế nào đối với người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế, thưa Phó Thống đốc?

Phó Thống đốc Đào Minh Tú: Với việc tạo điều kiện kéo dài thời gian vay và trả nợ ngân hàng, Thông tư 02 sẽ giúp giảm áp lực trả nợ cho khách hàng, góp phần trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp tục quay vòng nguồn vốn và tiếp cận vốn vay mới để phục vụ sản xuất – kinh doanh, phục vụ đời sống, tiêu dùng, qua đó góp phần phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tại Hội nghị về công tác tín dụng và triển khai Thông tư 02 (ngày 25/4), NHNN đã chỉ đạo một cách toàn diện tất cả các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố và hệ thống các tổ chức tín dụng tập trung coi đây là một chính sách quan trọng. NHNN cũng đã yêu cầu các NHTM cần có các hướng dẫn nội bộ, quy trình thủ tục đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và coi việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng yếu lúc này. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách cũng cần phải đảm bảo công khai minh bạch, tránh trục lợi, lợi dụng chính sách để che giấu nợ xấu.

Có thể nói với sự chỉ đạo của NHNN và sự triển khai của các NHTM, chúng tôi tin tưởng Thông tư 02 thực sự đi vào cuộc sống, là một trong những giải pháp chính sách hết sức thiết thực, kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.

PV: Điểm khác biệt lớn tại Thông tư 02 khoản nợ cơ cấu lại bao gồm cả các khoản vay tiêu dùng. Phó Thống đốc có thể cho biết lý do vì sao bổ sung đối tượng trên?

Phó Thống đốc Đào Minh Tú: Theo đánh giá từ thực tế nền kinh tế cũng như lắng nghe các nhà quản lý lãnh đạo, NHNN thấy rằng không chỉ riêng sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu dùng phục vụ đời sống của người dân cũng đang gặp khó khăn, nguồn thu nhập của họ bị sụt giảm, chưa có điều kiện để trả nợ lúc này. Chính vì thế, NHNN bổ sung khoản nợ tiêu dùng phục vụ đời sống của người dân vào đối tượng được hoãn giãn nợ lên đến 1 năm. Điều này sẽ tạo thuận lợi trực tiếp cho người dân có khoản nợ chưa trả được.

Có thể nói, đối tượng điều chỉnh tại chính sách này rộng khắp mọi lĩnh vực cả sản xuất kinh doanh và tiêu dùng phục vụ đời sống. Đây là 1 trong những chính sách rất được Đảng, Nhà nước, Chính phủ rất quan tâm, chỉ đạo quyết liệt; các đối tượng thụ hưởng rất phấn khởi bởi các quy định chính sách rất thuận lợi, hỗ trợ tích cực cho họ.

Ngoài Thông tư 02, một chính sách quan trọng nữa vừa được NHNN ký ban hành đó là Thông tư số 03/2023/TT-NHNN quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10/11/2021 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký ban hành cùng ngày 24/4. Với quy định cho phép tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu trước đây đã bán, trái phiếu chưa lên sàn… sẽ tạo điều kiện cho những doanh nghiệp phát hành trái phiếu có cơ hội để các NHTM mua lại, giảm bớt áp lực dòng tiền hiện nay. Từ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn đang gặp nhiều khó khăn hiện nay.

Xin trân trọng cảm ơn Phó Thống đốc!

HN

Điểm danh những ngân hàng bị nhắc vì cho vay lãi caoĐiểm danh những ngân hàng bị nhắc vì cho vay lãi cao
Nhiều đời Chủ tịch UBND TP.Vũng Tàu, ai cũng bị đại gia Lê Ân kiệnNhiều đời Chủ tịch UBND TP.Vũng Tàu, ai cũng bị đại gia Lê Ân kiện
Phó Thủ tướng yêu cầu ngân hàng chấn chỉnh việc bán bảo hiểmPhó Thủ tướng yêu cầu ngân hàng chấn chỉnh việc bán bảo hiểm
Từ 1/12/2023, giao dịch từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo NHNNTừ 1/12/2023, giao dịch từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo NHNN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02