Thông điệp của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo

13:24 | 13/12/2023

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa có thông điệp tại Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo Việt Nam-Hậu Giang 2023 - khai mạc tối ngày 12/12 tại tỉnh Hậu Giang.

Thông điệp của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo- Ảnh 1.

Thủ tướng Phạm Minh Chính gửi thông điệp tới Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo Việt Nam-Hậu Giang 2023 - Ảnh: VGP

Diễn ra từ ngày 11-15/12, Festival năm nay là sự kiện quy mô, tầm cỡ nhất trong suốt hành trình 14 năm kể từ Festival lúa gạo lần thứ nhất được tổ chức vào năm 2009.

Trong thông điệp, Thủ tướng Phạm Minh Chính thay mặt Chính phủ gửi lời chào trân trọng, lời thăm hỏi ân cần, lời chúc mừng tốt đẹp nhất đến các vị khách quý dự Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2023, năm 2024 đạt kết quả cao hơn so với năm 2023.

Theo Thủ tướng, năm 2023 là một năm có những thời cơ, thuận lợi, đan xen với khó khăn, thách thức, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi. Có thể nói, đến thời điểm này, kinh tế Việt Nam cơ bản ổn định, kiểm soát được lạm phát, thúc đẩy được tăng trưởng, nợ công, nợ Chính phủ, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát tốt.

Các cân đối lớn được bảo đảm như thu đủ chi, làm đủ ăn, xuất đủ nhập, đặc biệt, xuất khẩu gạo có thể đạt 8 triệu tấn trong năm 2023, thể hiện Việt Nam là một thành viên có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế và góp phần bảo đảm an ninh lương thực trong những lúc khó khăn.

Thủ tướng khẳng định: Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2023 nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam thân thiện, cần cù, mến khách, yêu lao động và quảng bá nền văn minh lúa nước hàng nghìn năm của Việt Nam.

Thông điệp của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo- Ảnh 2.

Thủ tướng khảo sát mô hình nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất lúa và làm việc với Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Thắng Lợi (ấp 5, xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười), tháng 8/2023 - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Việt Nam cũng là nước đầu tiên trên thế giới xây dựng và phát triển kế hoạch sản xuất 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Đây cũng là nhiệm vụ mang tính toàn dân, toàn cầu, thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng một nền nông nghiệp phát thải thấp.

* Với lượng gạo xuất khẩu 6-8 triệu tấn/năm, hiện Việt Nam nằm trong top 3 quốc gia gạo xuất khẩu nhiều nhất thế giới, chỉ đứng sau Ấn Độ và Thái Lan. Ở một số thời điểm Việt Nam còn vươn lên vị trí thứ 2 thế giới về lượng gạo xuất khẩu.

Năng suất lúa gạo Việt Nam đã đạt mức cao trên thế giới, tăng từ 4,88 tấn/ha năm 2008 đã tăng lên 6,07 tấn/ha năm 2023. Mỗi năm xuất khẩu trung bình trên 6 triệu tấn/năm, riêng 11 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu 7,8 triệu tấn gạo với giá trị 4,4 tỷ USD. Hạt gạo Việt Nam đã có mặt tại các thị trường, từ châu Á, châu Âu, châu Mỹ tới châu Phi.

Không chỉ tăng sản lượng sản xuất, giá gạo của Việt Nam cũng tăng lên cùng với chất lượng gạo. Giá bình quân xuất khẩu gạo trong 8 tháng đầu năm 2023 đạt mức 542 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2022. Đây cũng là năm có mức giá xuất khẩu bình quân cao nhất lịch sử sau hơn 30 năm dòng chảy gạo Việt vươn ra thế giới.

Bên cạnh sản lượng, chất lượng gạo không ngừng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu của hầu hết thị trường cao cấp. Hơn 90% gạo Việt xuất khẩu hiện nay là hàng chất lượng cao, khẳng định vị thế gạo Việt trên thị trường thế giới. Mới đây nhất, gạo ST25 của Việt Nam đoạt giải gạo ngon nhất thế giới năm 2023.

Theo baochinhphu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 07/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 22:00