Thoái vốn không phải vì mục tiêu ngân sách

19:00 | 26/10/2015

552 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với báo chí, ông Đặng Quyết Tiến - Phó cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính) khẳng định việc việc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) thoái vốn khỏi 10 doanh nghiệp lớn không phải vì mục tiêu ngân sách.
Tthoai von khong phai vi muc tieu ngan sach
Ảnh minh họa.
thoai von khong phai vi muc tieu ngan sach Nhà nước đợi 10 năm để “chốt lời” Vinamilk
thoai von khong phai vi muc tieu ngan sach SCIC sẽ "sống" như thế nào?
thoai von khong phai vi muc tieu ngan sach SCIC lại thể hiện sự ích kỷ và yếu kém!

Những ngày gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải nhiều ý kiến bình luận về việc SCIC bán vốn, thoái vốn tại 10 doanh nghiệp lớn, trong đó có những doanh nghiệp được coi là “gà đẻ trứng vàng” như Vinamilk. Một số ý kiến cũng đưa quan điểm quyết định này nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhà nước…

Tuy nhiên, theo ông Tiến, việc Chính phủ yêu cầu SCIC thoái vốn là bình thường và nó nằm trong đề án tái cơ cấu SCIC đã được Chính phủ phê duyệt.

“SCIC là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, việc Chính phủ chỉ đạo đơn vị này thoái vốn tại các doanh nghiệp đã công bố với vai trò là chủ sở hữu là đúng tinh thần Hiến pháp 2013 và Luật doanh nghiệp năm 2014. Chính phủ đã đưa ra thông điệp đề nghị SCIC rà soát lại danh mục đầu tư và cho phép thoái vốn ở những lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ”-ông Tiến nói.

Trong thời gian qua, SCIC giúp Chính phủ thoái vốn nhanh hơn ở những lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ. Những doanh nghiệp chuyển giao về SCIC đều được đơn vị này cơ cấu lại danh mục, phân loại theo các cấp độ khác nhau. Cụ thể như: doanh nghiệp có thể bán ngay; doanh nghiệp phải giữ lại một thời gian để củng cố theo quy định của Quyết định 37/2014/QĐ-TTg là nắm giữ cổ phần chi phối, doanh nghiệp Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 65% vốn theo Luật số 69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Danh mục này được SCIC tiến hành phân tổ về quản trị doanh nghiệp. Trong đó, chỉ ra doanh nghiệp bán được, doanh nghiệp nào giữ lại củng cố để bán sau, lộ trình bán như thế nào? hiệu quả ra sao?

Về băn khoăn tại sao SCIC không thực hiện thoái vốn vào giai đoạn trước khi thị trường còn đang sôi động, ông Tiến nhấn mạnh: Việc bán vốn là hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Giai đoạn trước, thị trường xuống, có những rủi ro khi bán vốn không đạt mục tiêu ban đầu như tối đa hóa lợi nhuận, bảo toàn vốn nhà nước nên SCIC tạm thời chưa công số danh sách thoái vốn.

Thực tế, khi thị trường xấu, nếu đưa hàng hóa tốt ra bán, khó đạt được giá như mong muốn. Tức là, hàng hóa không thể bán với giá tốt nhất để bảo toàn vốn nhà nước, không tìm được cổ đông thực sự gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác, thời điểm đó thông tin chưa công khai, minh bạch như hiện nay, do đó mặc dù có những lĩnh vực chúng ta đang hoạt động hiệu quả nhưng đưa lên thị trường chưa chắc nhà đầu tư đánh giá là hiệu quả vì giá trên thị trường xuống thấp nên không thể bán đúng giá. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước đã chỉ đạo việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước phải thận trọng, không phải bán bằng mọi giá.

Đưa quan điểm về việc SCIC công bố doanh sách thoái vốn khỏi 10 doanh nghiệp lớn vào thời điểm này, vị đại diện của Bộ Tài chính đưa quan điểm: SCIC công bố danh sách 10 doanh nghiệp sẽ thoái vốn trong thời điểm này là đón đầu cơ hội với các yếu tố như thị trường đã khởi sắc, nhà đầu tư đã quan tâm đến Việt Nam hơn. Việc thoái vốn phải đảm bảo vốn nhà nước ở mức độ cao nhất, hợp lý nhất, đặc biệt khi SCIC thoái vốn ở doanh nghiệp lớn, có chi phối lớn đối với cộng đồng. Do đó, SCIC phải chọn thời điểm để các nhà đầu tư có đủ thông tin, phương thức thoái vốn phải đảm bảo minh bạch, thị trường, hiệu quả cần cảnh giác để loại bỏ các nhà đầu tư thao túng lợi ích. Theo đó, SCIC phải xây dựng lộ trình thoái vốn cụ thể về thời gian, phương thức thoái đảm bảo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu đề ra.

Cũng theo ông Tiến, việc SCIC thoái vốn khỏi 10 doanh nghiệp lớn không phải vì mục tiêu ngân sách nhà nước như nhiều ý kiến, đây nằm trong kế hoạch thực hiện định hướng của Chính phủ là thoái vốn ở những lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ theo quy định của Luật trên.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:00