Thiếu hụt máy bay, Cục Hàng không nói gì?

17:04 | 02/04/2024

112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam Đinh Việt Thắng cho biết, ngành hàng không đang triển khai nhiều giải pháp quyết liệt nhằm đối phó với tình trạng thiếu hụt máy bay trong thời gian gần đây.
Thiếu hụt máy bay, Cục Hàng không nói gì?
Các hãng hàng không đang rốt ráo đi thuê máy bay.

Tại Hội nghị giao ban công tác quý I và triển khai nhiệm vụ trọng tâm quý II/2024 của Bộ Giao thông Vận tải, ông Đinh Việt Thắng - Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam đã chỉ ra loạt nguyên nhân chính dẫn đến tình hình thiếu hụt máy bay của các hãng hàng không hiện nay.

Thứ nhất do lỗi sản xuất động cơ, nhà sản xuất phía Mỹ đã ra lệnh triệu hồi tàu bay Airbus A321 Neo, có 42 tàu bay của hai hãng hàng không Vietjet, Vietnam Airlines trong diện triệu hồi.

Tính đến nay, có 22 tàu của các hãng đã tháo động cơ và kiểm tra sửa chữa. Trong năm nay, 42 tàu bay của hai hãng sẽ phải dừng toàn bộ.

Theo kế hoạch nhà sản xuất, động cơ tháo đi, bảo dưỡng, thay thế trung bình 18 tháng sau khi tháo khỏi máy bay.

"Tuy nhiên, theo kế hoạch mới nhất chúng tôi cập nhật, số lượng động cơ phải tháo ra bảo dưỡng rất nhiều. Thời gian bảo dưỡng có kéo dài hết năm 2026, thậm chí sang đến năm 2027", ông Thắng thông tin.

Lý do thứ hai được lãnh đạo Cục Hàng không đề cập là do các hãng hàng không thua lỗ nặng, phải đàm phán, tái cơ cấu nợ. Các chủ nợ quyết định rút tàu ra và cho thuê giá cao.

Với cách làm này, hiện tại, Pacific Airlines không còn tàu bay, trong khi Bamboo Airway cũng chỉ còn 5 chiếc.

"Lý do thứ ba là nhiều tàu bay phải bảo dưỡng định kỳ sau dịp cao điểm Tết 2024", ông Thắng phân tích, đồng thời cho biết, theo tính toán, cao điểm hè năm nay, tải cung ứng cần khoảng 24-26 triệu ghế. Với cách vận hành thông thường, số tàu bay còn thiếu để phục vụ đợt cao điểm dự kiến thiếu từ 24-26 chiếc.

"Khó nhất là trên thế giới, việc thuê tàu bay hiện vừa khan hiếm, vừa tăng giá. Nếu thời điểm trước Tết, giá thuê tàu bay A321 là 2.300 USD/giờ thì hiện tại, con số này đã chạm ngưỡng 4.000 USD/giờ. Các hãng dù tích cực đàm phán cũng rất khó thuê", ông Thắng chia sẻ thêm.

Để khắc phục những khó khăn của thị trường hàng không, lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam cho biết các hãng đang rốt ráo thuê máy bay. Vietnam Airlines đã cam kết sẽ thêm số lượng thời gian trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9/2024. Vietjet sẽ tăng số lượng tàu bay trong khoảng tháng 7 đến tháng 9. Một số giải pháp sẽ được tính toán thêm như tăng thời gian khai thác, giảm thời gian quay đầu.

"Đơn cử, tàu bay A320, A321 của Vietnam Airlines đang có khai thác bình quân 9-10 tiếng/ngày, Vietjet khoảng 12-13 tiếng/ngày, thời gian này sẽ được tính toán, điều chỉnh.

Thời gian quay đầu ở sân bay của tàu bay A321 cũng sẽ nghiên cứu kéo giảm từ 45 phút xuống khoảng 30-35 phút.

Phương án đưa tàu bay thân rộng đưa vào khai thác nội địa cũng sẽ được tính toán đến dù rất tốn kém", Cục trưởng Cục Hàng không cho hay.

Về phía hãng bay, ông Đặng Anh Tuấn, Phó Tổng giám đốc Vietnam Airlines cho biết, thực hiện cam kết với cơ quan quản lý trong việc đáp ứng việc đi lại của người dân trong thời gian cao điểm, ngay tháng 5 tới đây, hãng sẽ tiếp nhận máy bay thân rộng thứ 30 (Boeing 787-10).

"Trước đây, do tác động của Covid-19, Vietnam Airlines dự kiến lùi thời gian nhận thêm 1-2 năm. Song, trước tình huống của tàu bay A321 Neo, chúng tôi đã làm việc với Boeing và các nhà cho thuê. Đến tháng 7, Vietnam Airlines sẽ tiếp nhận thêm một tàu bay, nâng tổng số tàu bay lên 31 chiếc", ông Tuấn nói, đồng thời cho biết, dù rất khó nhưng hãng bay này cũng đang cố gắng tính toán đưa 4 tàu bay thuê ướt (dịch vụ cung cấp máy bay với phi hành đoàn hoàn chỉnh) vào dịp cao điểm hè.

Bộ GTVT yêu cầu khẩn trương bổ sung máy bay dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5

Bộ GTVT yêu cầu khẩn trương bổ sung máy bay dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) yêu cầu Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo các hãng hàng không khẩn trương bổ sung máy bay phục vụ nhu cầu đi lại trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 cũng như giai đoạn cao điểm hè sắp tới.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 06:00