Thị trường chứng khoán toàn cầu tăng mạnh trở lại

10:00 | 17/10/2018

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau phiên giảm đầu tuần, thị trường chứng khoán toàn cầu đã có phiên giao dịch khởi sắc trong ngày 16/10 nhờ kết quả kinh doanh tích cực của một số doanh nghiệp vừa được công bố.

Cụ thể, theo kết quả kinh doanh vừa công bố của Morgan Stanley, thu nhập mỗi cổ phiếu của ngân hàng này trong quý III/2018 đạt 1,17 USD, cao hơn mức kỳ vọng 1,01 USD của giới phân tích. Lợi nhuận trong quý III của ngân hàng đạt 2,11 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước, giúp giá cổ phiếu tăng 5,8% trong phiên thứ Ba.

thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai
Thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh nhờ kết quả kinh doanh tích cực của các doanh nghiệp

Ngoài Morgan Stanley, Goldman Sachs cũng có kết quả kinh doanh khả quan trong quý III khi đạt 6,28 USD/cổ phiếu, đánh bại dự báo của giới phân tích là 5,38 USD/cổ phiếu, lợi nhuận ròng đạt 2,52 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ. Kết quả kinh doanh khả quan này cũng giúp cổ phiếu Goldman Sachs tăng 3% trong phiên thứ Ba. Không chỉ các cổ phiếu ngân hàng, các đại gia công nghệ như Alphabet (Google), Amazon, Netflix cũng có phiên khởi sắc, giúp Nasdaq tăng tới gần 3%.

Kết thúc phiên giao dịch 16/10, chỉ số Dow Jones tăng 547,87 điểm (+2,17%) lên mốc 25.798 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 59,13 điểm lên 2.810 điểm và chỉ số Nasdaq Composite tăng 214,74 điểm (+2,89%) lên mốc 7.645 điểm. Đây là phiên tăng điểm mạnh nhất của cả ba chỉ số tính từ ngày 26/3/2018.

Trên thị trường chứng khoán châu Á, lực cầu bắt đáy khi giúp chứng khoán Nhật Bản hồi phục tốt trở lại. Trong khi đó, chứng khoán Trung Quốc tiếp tục giảm điểm sau khi S&P Global Ratings cho biết, lạm phát của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới có tháng thứ 3 liên tiếp ở mức thấp trong tháng 9, cho thấy sức mua kém trong bối cảnh chiến tranh thương mại. Rủi ro từ Trung Quốc đại lục khiến đà hồi phục của chứng khoán Hồng Kông bị hãm lại đáng kể, đóng cửa Hang Seng gần như không đổi, dù đầu phiên tăng điểm khá mạnh, lên mức 25.700 điểm.

Kết thúc phiên 16/10, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản tăng 277,94 điểm (+1,25%), lên 23.549,24 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng Hải giảm 21,77 điểm (-0,85%), xuống 2.546,33 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông tăng 17,20 điểm (+0,07%), lên 25.462,26 điểm.

Tại Việt Nam, chỉ số VN-Index đảo chiều tăng điểm với sự dẫn dắt của các cổ phiếu nhóm large cap, ngân hàng, dầu khí. Nhóm cổ phiếu dầu khí phục hồi và đóng cửa trong sắc xanh với tín hiệu giao dịch tích cực đến từ các cổ phiếu: GAS, PVS, PVC, PVB, PVD, BSR. Đà tăng điểm của giá dầu thế giới tiếp tục hỗ trợ nhịp tăng điểm của nhóm cổ phiếu dầu khí.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 16/10, chỉ số VN-Index đóng cửa tại mốc 963,37 điểm, tăng 11,73 điểm (+1,23%), giá trị giao dịch đạt 3,8 nghìn tỷ đồng với 195 mã tăng giá, 50 mã tham chiếu và 100 mã giảm giá. Chỉ số HNX-Index đóng cửa tại mốc 108,60 điểm, tăng 0,92 điểm (+0,86%), giá trị giao dịch đạt 537,69 tỷ đồng với 104 mã tăng, 47 mã tham chiếu, 60 mã giảm. Chỉ số Upcom-Index đóng cửa tại mốc 52,77 điểm, tăng 0,36 điểm (+0,68%) với giá trị giao dịch đạt 223,29 tỷ đồng.

thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Giá vàng hôm nay 14/10: Giá vàng khép lại tuần tăng giá ấn tượng
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Giá dầu thế giới 13/10: Theo đà phục hồi của chứng khoán, giá dầu tăng nhẹ
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Thị trường chứng khoán Việt Nam: Vẫn là điểm đến hấp dẫn
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Chứng khoán toàn cầu tiếp tục chìm trong sắc đỏ, chỉ số Dow Jones giảm 545,91 điểm

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00