Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay

15:25 | 16/10/2018

378 lượt xem
|
Phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường tăng giá đã giúp các chỉ số phục hồi, nhà đầu tư có thể “thở phào” với rủi ro xả hàng đồng loạt do nguồn cung lớn dồn dập về tài khoản. Tuy vậy, ROS vẫn bị sụt giá khá mạnh và cuốn mất hơn 570 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu này của ông Trịnh Văn Quyết.

Trước khi phiên giao dịch này diễn ra, giới phân tích đã tỏ ra rất lo ngại về rủi ro thị trường sẽ lại diễn ra một phiên bán tháo do nguồn cung cực “khủng” lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư bắt đáy vào cuối tuần trước về đến tài khoản nhà đầu tư.

Tuy nhiên, nhà đầu tư đã có thể thở phào khi các chỉ số trên thị trường đã diễn biến trên vùng giá xanh trong hầu hết phiên giao dịch buổi sáng với số lượng các mã tăng giá áp đảo so với số mã giảm.

Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Ông chủ FLC Faros sáng nay thiệt hại khá lớn về giá trị tài sản trong cổ phiếu

VN-Index tăng 6,11 điểm tương ứng 0,64% lên 657,75 điểm nhờ 171 mã tăng so với 100 mã giảm. HNX-Index cũng đạt được mức tăng tương tự 0,68 điểm tương ứng 0,63% lên 108,35 điểm. Có 73 mã tăng so với 46 mã giảm trên sàn Hà Nội.

Hầu hết mã vốn hoá lớn tăng cũng đã hỗ trợ đáng kể cho thị trường. Trên sàn HSX, chỉ riêng hai mã VHM và VIC đã đóng góp lần lượt 1,52 điểm và 1,31 điểm cho VN-Index. Cụ thể, VHM tăng 1.800 đồng còn VIC tăng 1.300 đồng.

Bên cạnh đó, BID, GAS, NVL, HDB, SAB, STB, VCB, MSN… cũng là những mã có tác động tích cực đến thị trường chung.

Ở chiều ngược lại, ROS, VJC, BVH, KDH, CII, FPT… lại là những mã có ảnh hưởng kém tích cực lên VN-Index. ROS giảm 1.500 đồng và VJC giảm 1.000 đồng. Do diễn biến kém khả quan của cổ phiếu ROS, giá trị tài sản cổ phiếu này trong tài khoản của ông Trịnh Văn Quyết sụt giảm hơn 573 tỷ đồng.

Sự thận trọng của giới đầu tư được thể hiện rất rõ nét qua khối lượng tiền chảy vào thị trường rất dè dặt. Tổng cộng suốt phiên sáng, có hơn 76 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, giá trị giao dịch đạt 1.483,39 tỷ đồng; trên HNX, con số này lần lượt là 24,8 triệu cổ phiếu và 301,08 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), tâm lý lo ngại lượng hàng “khủng” về tài khoản nhà đầu tư có lẽ là nguyên nhân chính khiến bên mua tỏ ra hết sức “rụt rè” và thị trường dễ dàng bị nhấn chìm. Trong thời điểm này, VDSC khuyến nghị nhà đầu tư nên ưu tiên nắm giữ tiền mặt và hạn chế giải ngân mới.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán TPHCM (HSC) cho rằng, việc thị trường giảm liên tục trong phiên hôm qua mà không thể hồi phục và đây thường là dấu hiệu không tích cực cho tâm lý thị trường trong ngắn hạn.

Theo HSC, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi theo xu hướng thị trường châu Á và giảm trở lại trong phiên 15/10. Còn thị trường châu Á giảm do lo ngại trước quan điểm tiêu cực trong Hội nghị thường niên của IMF diễn ra tuần trước với nhiều quan ngại về triển vọng năm 2019; cuối tuần qua Tổng thống Trump lại đe dọa áp thuế hàng hóa Trung Quốc và do bế tắc trong đàm phán Brexit.

Điều này làm nổi bật sự bất ổn tiếp tục kéo dài của tình hình thế giới, từ đó dẫn đến tâm lý giảm rủi ro đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường mới nổi khác. Theo đó khối ngoại đã quay lại bán ròng kể từ đầu tháng 10 (chỉ có phiên hôm thứ 6 và phiên hôm này là những ngoại lệ rõ rệt).

“Như vậy có lẽ sẽ phải mất vài phiên bất ổn trước khi tình hình lắng dịu trở lại”, HSC lo ngại.

Ở một thông tin tích cực, các quan chức IMF và WB cho biết tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tạo ra cơ hội cho các nước thành viên ASEAN chẳng hạn như Việt Nam trong vai trò thay thế Trung Quốc trở thành nguồn cung hàng hóa sản xuất vào thị trường Mỹ.

HSC đã thấy có một số bằng chứng của điều này ở những ngành như giày dép, quần áo, gỗ và đồ gỗ và các ngành công nghiệp nhẹ nói chung. Theo đó, giá cổ phiếu của các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng có liên quan như KBC và VSC đã có thành tích tốt hơn thị trường chung trong những tuần gần đây.

Trong ngắn hạn có vẻ VN-Index sẽ tiến tới vùng 930-940. Và sẽ phụ thuộc vào xu hướng thị trường thế giới trong 24 giờ tới. HSC vẫn giữ quan điểm là trước mắt VN-Index khả dĩ nhất sẽ biến động trong biên độ từ 930 đến 980 điểm.

Theo Dân trí

Cổ phần MBB của Vietcombank lại tiếp tục ế ẩm trong lần chào bán thứ 2
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Các tỷ phú "bay" 14.000 tỷ đồng; đại gia Thanh Hoá xếp top sàn chứng khoán Việt
Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 18:00