Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay

15:25 | 16/10/2018

374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường tăng giá đã giúp các chỉ số phục hồi, nhà đầu tư có thể “thở phào” với rủi ro xả hàng đồng loạt do nguồn cung lớn dồn dập về tài khoản. Tuy vậy, ROS vẫn bị sụt giá khá mạnh và cuốn mất hơn 570 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu này của ông Trịnh Văn Quyết.

Trước khi phiên giao dịch này diễn ra, giới phân tích đã tỏ ra rất lo ngại về rủi ro thị trường sẽ lại diễn ra một phiên bán tháo do nguồn cung cực “khủng” lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư bắt đáy vào cuối tuần trước về đến tài khoản nhà đầu tư.

Tuy nhiên, nhà đầu tư đã có thể thở phào khi các chỉ số trên thị trường đã diễn biến trên vùng giá xanh trong hầu hết phiên giao dịch buổi sáng với số lượng các mã tăng giá áp đảo so với số mã giảm.

Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Ông chủ FLC Faros sáng nay thiệt hại khá lớn về giá trị tài sản trong cổ phiếu

VN-Index tăng 6,11 điểm tương ứng 0,64% lên 657,75 điểm nhờ 171 mã tăng so với 100 mã giảm. HNX-Index cũng đạt được mức tăng tương tự 0,68 điểm tương ứng 0,63% lên 108,35 điểm. Có 73 mã tăng so với 46 mã giảm trên sàn Hà Nội.

Hầu hết mã vốn hoá lớn tăng cũng đã hỗ trợ đáng kể cho thị trường. Trên sàn HSX, chỉ riêng hai mã VHM và VIC đã đóng góp lần lượt 1,52 điểm và 1,31 điểm cho VN-Index. Cụ thể, VHM tăng 1.800 đồng còn VIC tăng 1.300 đồng.

Bên cạnh đó, BID, GAS, NVL, HDB, SAB, STB, VCB, MSN… cũng là những mã có tác động tích cực đến thị trường chung.

Ở chiều ngược lại, ROS, VJC, BVH, KDH, CII, FPT… lại là những mã có ảnh hưởng kém tích cực lên VN-Index. ROS giảm 1.500 đồng và VJC giảm 1.000 đồng. Do diễn biến kém khả quan của cổ phiếu ROS, giá trị tài sản cổ phiếu này trong tài khoản của ông Trịnh Văn Quyết sụt giảm hơn 573 tỷ đồng.

Sự thận trọng của giới đầu tư được thể hiện rất rõ nét qua khối lượng tiền chảy vào thị trường rất dè dặt. Tổng cộng suốt phiên sáng, có hơn 76 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, giá trị giao dịch đạt 1.483,39 tỷ đồng; trên HNX, con số này lần lượt là 24,8 triệu cổ phiếu và 301,08 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), tâm lý lo ngại lượng hàng “khủng” về tài khoản nhà đầu tư có lẽ là nguyên nhân chính khiến bên mua tỏ ra hết sức “rụt rè” và thị trường dễ dàng bị nhấn chìm. Trong thời điểm này, VDSC khuyến nghị nhà đầu tư nên ưu tiên nắm giữ tiền mặt và hạn chế giải ngân mới.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán TPHCM (HSC) cho rằng, việc thị trường giảm liên tục trong phiên hôm qua mà không thể hồi phục và đây thường là dấu hiệu không tích cực cho tâm lý thị trường trong ngắn hạn.

Theo HSC, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi theo xu hướng thị trường châu Á và giảm trở lại trong phiên 15/10. Còn thị trường châu Á giảm do lo ngại trước quan điểm tiêu cực trong Hội nghị thường niên của IMF diễn ra tuần trước với nhiều quan ngại về triển vọng năm 2019; cuối tuần qua Tổng thống Trump lại đe dọa áp thuế hàng hóa Trung Quốc và do bế tắc trong đàm phán Brexit.

Điều này làm nổi bật sự bất ổn tiếp tục kéo dài của tình hình thế giới, từ đó dẫn đến tâm lý giảm rủi ro đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường mới nổi khác. Theo đó khối ngoại đã quay lại bán ròng kể từ đầu tháng 10 (chỉ có phiên hôm thứ 6 và phiên hôm này là những ngoại lệ rõ rệt).

“Như vậy có lẽ sẽ phải mất vài phiên bất ổn trước khi tình hình lắng dịu trở lại”, HSC lo ngại.

Ở một thông tin tích cực, các quan chức IMF và WB cho biết tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tạo ra cơ hội cho các nước thành viên ASEAN chẳng hạn như Việt Nam trong vai trò thay thế Trung Quốc trở thành nguồn cung hàng hóa sản xuất vào thị trường Mỹ.

HSC đã thấy có một số bằng chứng của điều này ở những ngành như giày dép, quần áo, gỗ và đồ gỗ và các ngành công nghiệp nhẹ nói chung. Theo đó, giá cổ phiếu của các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng có liên quan như KBC và VSC đã có thành tích tốt hơn thị trường chung trong những tuần gần đây.

Trong ngắn hạn có vẻ VN-Index sẽ tiến tới vùng 930-940. Và sẽ phụ thuộc vào xu hướng thị trường thế giới trong 24 giờ tới. HSC vẫn giữ quan điểm là trước mắt VN-Index khả dĩ nhất sẽ biến động trong biên độ từ 930 đến 980 điểm.

Theo Dân trí

Cổ phần MBB của Vietcombank lại tiếp tục ế ẩm trong lần chào bán thứ 2
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Các tỷ phú "bay" 14.000 tỷ đồng; đại gia Thanh Hoá xếp top sàn chứng khoán Việt
Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00