Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay

15:25 | 16/10/2018

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường tăng giá đã giúp các chỉ số phục hồi, nhà đầu tư có thể “thở phào” với rủi ro xả hàng đồng loạt do nguồn cung lớn dồn dập về tài khoản. Tuy vậy, ROS vẫn bị sụt giá khá mạnh và cuốn mất hơn 570 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu này của ông Trịnh Văn Quyết.

Trước khi phiên giao dịch này diễn ra, giới phân tích đã tỏ ra rất lo ngại về rủi ro thị trường sẽ lại diễn ra một phiên bán tháo do nguồn cung cực “khủng” lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư bắt đáy vào cuối tuần trước về đến tài khoản nhà đầu tư.

Tuy nhiên, nhà đầu tư đã có thể thở phào khi các chỉ số trên thị trường đã diễn biến trên vùng giá xanh trong hầu hết phiên giao dịch buổi sáng với số lượng các mã tăng giá áp đảo so với số mã giảm.

Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Ông chủ FLC Faros sáng nay thiệt hại khá lớn về giá trị tài sản trong cổ phiếu

VN-Index tăng 6,11 điểm tương ứng 0,64% lên 657,75 điểm nhờ 171 mã tăng so với 100 mã giảm. HNX-Index cũng đạt được mức tăng tương tự 0,68 điểm tương ứng 0,63% lên 108,35 điểm. Có 73 mã tăng so với 46 mã giảm trên sàn Hà Nội.

Hầu hết mã vốn hoá lớn tăng cũng đã hỗ trợ đáng kể cho thị trường. Trên sàn HSX, chỉ riêng hai mã VHM và VIC đã đóng góp lần lượt 1,52 điểm và 1,31 điểm cho VN-Index. Cụ thể, VHM tăng 1.800 đồng còn VIC tăng 1.300 đồng.

Bên cạnh đó, BID, GAS, NVL, HDB, SAB, STB, VCB, MSN… cũng là những mã có tác động tích cực đến thị trường chung.

Ở chiều ngược lại, ROS, VJC, BVH, KDH, CII, FPT… lại là những mã có ảnh hưởng kém tích cực lên VN-Index. ROS giảm 1.500 đồng và VJC giảm 1.000 đồng. Do diễn biến kém khả quan của cổ phiếu ROS, giá trị tài sản cổ phiếu này trong tài khoản của ông Trịnh Văn Quyết sụt giảm hơn 573 tỷ đồng.

Sự thận trọng của giới đầu tư được thể hiện rất rõ nét qua khối lượng tiền chảy vào thị trường rất dè dặt. Tổng cộng suốt phiên sáng, có hơn 76 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, giá trị giao dịch đạt 1.483,39 tỷ đồng; trên HNX, con số này lần lượt là 24,8 triệu cổ phiếu và 301,08 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), tâm lý lo ngại lượng hàng “khủng” về tài khoản nhà đầu tư có lẽ là nguyên nhân chính khiến bên mua tỏ ra hết sức “rụt rè” và thị trường dễ dàng bị nhấn chìm. Trong thời điểm này, VDSC khuyến nghị nhà đầu tư nên ưu tiên nắm giữ tiền mặt và hạn chế giải ngân mới.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán TPHCM (HSC) cho rằng, việc thị trường giảm liên tục trong phiên hôm qua mà không thể hồi phục và đây thường là dấu hiệu không tích cực cho tâm lý thị trường trong ngắn hạn.

Theo HSC, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi theo xu hướng thị trường châu Á và giảm trở lại trong phiên 15/10. Còn thị trường châu Á giảm do lo ngại trước quan điểm tiêu cực trong Hội nghị thường niên của IMF diễn ra tuần trước với nhiều quan ngại về triển vọng năm 2019; cuối tuần qua Tổng thống Trump lại đe dọa áp thuế hàng hóa Trung Quốc và do bế tắc trong đàm phán Brexit.

Điều này làm nổi bật sự bất ổn tiếp tục kéo dài của tình hình thế giới, từ đó dẫn đến tâm lý giảm rủi ro đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường mới nổi khác. Theo đó khối ngoại đã quay lại bán ròng kể từ đầu tháng 10 (chỉ có phiên hôm thứ 6 và phiên hôm này là những ngoại lệ rõ rệt).

“Như vậy có lẽ sẽ phải mất vài phiên bất ổn trước khi tình hình lắng dịu trở lại”, HSC lo ngại.

Ở một thông tin tích cực, các quan chức IMF và WB cho biết tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tạo ra cơ hội cho các nước thành viên ASEAN chẳng hạn như Việt Nam trong vai trò thay thế Trung Quốc trở thành nguồn cung hàng hóa sản xuất vào thị trường Mỹ.

HSC đã thấy có một số bằng chứng của điều này ở những ngành như giày dép, quần áo, gỗ và đồ gỗ và các ngành công nghiệp nhẹ nói chung. Theo đó, giá cổ phiếu của các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng có liên quan như KBC và VSC đã có thành tích tốt hơn thị trường chung trong những tuần gần đây.

Trong ngắn hạn có vẻ VN-Index sẽ tiến tới vùng 930-940. Và sẽ phụ thuộc vào xu hướng thị trường thế giới trong 24 giờ tới. HSC vẫn giữ quan điểm là trước mắt VN-Index khả dĩ nhất sẽ biến động trong biên độ từ 930 đến 980 điểm.

Theo Dân trí

Cổ phần MBB của Vietcombank lại tiếp tục ế ẩm trong lần chào bán thứ 2
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Các tỷ phú "bay" 14.000 tỷ đồng; đại gia Thanh Hoá xếp top sàn chứng khoán Việt
Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:47