Ngành Xây dựng triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19

Thi công - Quyết toán công trình xây dựng gặp nhiều rào cản (Bài 2)

13:00 | 28/10/2021

138 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thiếu thống nhất trong quy định hoạt động trở lại của các công trình xây dựng, chưa có hướng dẫn thanh quyết toán các công trình trong tình trạng khẩn cấp (bệnh viện dã chiến), thiếu nhân công… là những vấn đề nan giải mà ngành xây dựng đang phải nỗ lực tháo gỡ.

Trong suốt quý III/2021, các địa phương không thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg, hầu hết các công trình xây dựng vẫn đang triển khai thi công và tuân thủ các quy định phòng chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế và địa phương (Quảng Ninh, Hải Phòng, Bình Định…). Nhưng việc thực hiện thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ giữa các địa phương (và ngay trong cùng một địa phương) không thống nhất với quy định (như về các loại hàng hóa được lưu thông, các công trình được tiếp tục thi công nếu tuân thủ nguyên tắc phòng, chống dịch…).

Thi công - Quyết toán công trình xây dựng gặp nhiều rào cản (Bài 2)
Hàng chục bệnh viện dã chiến được xây dựng trong tình trạng khẩn cấp vẫn chưa hoàn thành quyết toán.

Ngoại trừ thành phố Đà Nẵng thì hầu hết các địa phương không quy định riêng về điều kiện để các công trình được phép tiếp tục thi công ở các địa phương đang áp dụng Chỉ thị số 16/CT-TTg. Riêng các địa phương thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg, từ cuối tháng 6/2021 đến nay, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, nên các hoạt động thi công xây dựng đang gặp nhiều khó khăn.

Cụ thể, đa số các địa phương đều ban hành các văn bản dừng thi công, đặc biệt việc thực hiện giãn cách xã hội, ngừng thi công kéo dài tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội và công tác giải ngân vốn đầu tư công, ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách, điều chỉnh vốn đầu tư. Đặc biệt, kế hoạch đầu tư cho từng dự án để bảo đảm thực hiện chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trọng yếu phục vụ phát triển kinh tế (như đường bộ cáo tốc, sân bay Long Thành…) đang đặt ra nhiều thách thức.

Chưa hết, sau một thời gian ngừng thi công, một số địa phương cho phép tiếp tục thi công một số công trình trọng điểm, cấp bách nhưng không có quy định riêng về điều kiện hoặc nguyên tắc xác định các công trình được phép tiếp tục thi công. Trong đó, một số công trình xây dựng do các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành đầu tư xây dựng tại các địa phương phục vụ mục đích chống lũ trong mùa mưa bão đang gặp khó khăn, đình trệ. Việc cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng cũng đang bị gián đoạn. Tại một số tỉnh, thành phố có số ca nhiễm lớn, việc cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị không phải là các dịch vụ thiết yếu không thể vận chuyển đến công trường.

Đặc biệt, vấn đề thiếu nhân lực phục vụ thi công xây dựng công trình là các chuyên gia nước ngoài do yêu cầu về cách ly, hạn chế di chuyển. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành Xây dựng là nơi làm việc không cố định, công nhân xây dựng được huy động từ nhiều địa phương khác nhau. Vì vậy, một số lượng lớn công nhân do tình hình dịch bệnh đã di chuyển về quê, nhất là lao động tự do, nên không đủ nguồn nhân lực cho công trường. Trong đó, việc huy động nhân công để tiếp tục thi công sẽ mất nhiều thời gian, chi phí gây độ trễ mất tiến độ dự án. Nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh tại một số công trình được phép thi công cũng rất cao, khó kiểm soát do số lượng lớn nhân công xây dựng đa phần là lao động thời vụ.

Khu vực xây dựng Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1 thuộc xã Ninh Phước, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Các công trình trọng điểm quốc gia đều thiếu công nhân, chuyên gia quốc tế.

Trong thời gian qua, chi phí đầu tư xây dựng đang tăng cao do khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công, cũng như những chi phí phát sinh khác (như việc dừng thi công xây dựng làm phát sinh chi phí; bổ sung các chi phí cho công tác phòng, chống dịch…). Cộng với việc thời gian thi công xây dựng công trình kéo dài, ảnh hướng đến tiến độ và hiệu quả của dự án. Bởi vậy, đối với các hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, hợp đồng trọn gói, việc không được điều chỉnh do biến động giá tăng/giảm hoặc không được thanh toán các chi phí phát sinh sẽ dẫn đến việc càng làm càng thua lỗ. Việc đứt gãy chuỗi cung ứng vật tư, thiết bị, máy thi công, nhân công xây dựng làm chi phí đầu vào tăng cao, năng suất lao động trên công trường giảm nghiêm trọng dẫn đến chi phí thi công thực tế vượt xa hạn mức dự tính tại thời điểm đấu thầu, ký kết hợp đồng.

Đối với việc xây dựng bệnh viện dã chiến theo lệnh khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công còn vướng mắc liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án khẩn cấp chưa quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện. Trong đó, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng và Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì chủ đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm giao tổ chức cá nhân thực hiện. Những tác động trên đã ảnh hưởng trực tiếp và có tác động lớn đến thực hiện các cam kết trong hợp đồng giữa các chủ thể, đặc biệt là các hợp đồng xây dựng sử dụng các nguồn vốn nhà nước như: phá vỡ tiến độ thực hiện hợp đồng; phát sinh nhiều chi phí và chi phí để thực hiện hợp đồng tăng cao.

Có thể thấy rằng, hoạt động xây dựng triển khai trong tình trạng khẩn cấp như chống dịch Covid-19 đã và đang để lại nhiều vấn đề khá hóc búa đối với cả cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Để xử lý các khó khăn nêu trên cần có sự vào quốc quyết liệt, có tính xây dựng của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cùng sẻ chia khó khăn, hướng đến tương lai.

P.V

Điều kiện để công trình xây dựng tại TP HCM được tiếp tục thi công Điều kiện để công trình xây dựng tại TP HCM được tiếp tục thi công
Hà Nội sẽ nới lỏng từng bước, cho phép các công trình xây dựng hoạt động trở lại Hà Nội sẽ nới lỏng từng bước, cho phép các công trình xây dựng hoạt động trở lại
Bộ Xây dựng: Phải tạm dừng thi công các công trình xây dựng ở Bộ Xây dựng: Phải tạm dừng thi công các công trình xây dựng ở "vùng đỏ"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 14:00