Thêm một vụ thâu tóm "thần tốc" vào hôm qua: Vinamilk đã kiểm soát Sữa Mộc Châu?

09:06 | 19/12/2019

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù chỉ khớp lệnh gần 724 nghìn cổ phiếu song GTN lại được giao dịch theo phương thức thoả thuận đến 78,92 triệu đơn vị tương ứng giá trị 1.799 tỷ đồng. Nhiều khả năng đây là thương vụ mua vào của Vinamilk ngay sau khi cổ đông GTNFoods đã đồng ý để Vinamilk nâng sở hữu lên 75% vốn tại GTNFoods mà không cần chào mua công khai.

Rung lắc suốt phiên hôm qua (18/12), chỉ số VN-Index rốt cuộc đóng cửa với mức giảm 2,9 điểm tương ứng 0,3% còn 951,13 điểm. Trong khi đó, HNX-Index kết thúc gần như ở mức thấp nhất phiên với mức giảm sâu 1,09 điểm tương ứng 1,06% còn 101,8 điểm.

UPCoM-Index cũng giảm nhẹ 0,03 điểm tương ứng 0,05% còn 55,3 điểm dù phần lớn thời gian trong phiên diễn biến trên đường tham chiếu.

Thanh khoản vẫn đạt cao trên HSX với khối lượng giao dịch “khủng 323,4 triệu đơn vị tương ứng 6.702,99 tỷ đồng. Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 27,18 triệu cổ phiếu tương ứng 202,55 tỷ đồng và con số này trên thị trường UPCoM là 6,35 triệu cổ phiếu tương ứng 76,34 tỷ đồng.

Hôm qua, thị trường có sự phân hoá đáng kể trong nhóm cổ phiếu lớn. Nếu như VNM, VCB, BID tăng giá khá mạnh và ảnh hưởng tích cực đến VN-Index thì ngược lại, GAS, VHM lại sụt giảm và tạo gánh nặng cho chỉ số chính.

Thêm một vụ thâu tóm
Vinamilk nắm quyền kiểm soát Sữa Mộc Châu có thể là thương vụ "khủng" khép lại năm 2019?

Cụ thể, VNM tăng 1.500 đồng, VCB tăng 1.400 đồng, lần lượt đóng góp 1,51 điểm và 0,76 điểm cho VN-Index. Ngoài ra, BID, BVH, MSN cũng có diễn biến tích cực.

Ngược lại, GAS giảm 2.000 đồng, VHM giảm 1.600 đồng, lần lượt gây thiệt hại 1,11 điểm và 1,56 điểm cho chỉ số. Chưa kể,VRE, HPG, MWG, HVN giảm cũng tác động đáng kể đến diễn biến VN-Index hôm qua.

Nhìn một cách tổng quan, độ rộng thị trường vẫn nghiêng về phía các mã giảm giá. Nhóm mã giảm có 351 mã và 32 mã giảm sàn, lấn át số mã tăng là 259 mã và 41 mã tăng trần.

Về mặt thanh khoản, sở dĩ hôm qua khối lượng và giá trị giao dịch bật tăng vọt trên HSX đó là do giao dịch thoả thuận “khủng” tại cổ phiếu GTN của GTNFoods, đơn vị đang sở hữu các thương hiệu lớn như Sữa Mộc Châu, Vang Đà Lạt…

Mặc dù chỉ khớp lệnh gần 724 nghìn cổ phiếu (giá trị xấp xỉ 16 tỷ đồng), song GTN lại được giao dịch theo phương thức thoả thuận đến 78,92 triệu đơn vị tương ứng giá trị 1.799 tỷ đồng.

Tuy không rõ bên mua, bên bán nhưng nhà đầu tư có thể dễ dàng đoán ra các giao dịch này có liên quan đến thương vụ Vinamilk mua vào cổ phần GTN trong lộ trình thâu tóm Sữa Mộc Châu. Đầu tuần này, GTNFoods đã triệu tập phiên họp ĐHĐCĐ bất thường để thông qua phương án cho phép Vinamilk nâng sở hữu lên 75% vốn tại GTNFoods mà không cần chào mua công khai.

Tính đến 6/11, Vinamilk sở hữu gần 108 triệu cổ phiếu, tương ứng 43,17% vốn GTNFoods. Cổ đông lớn thứ 2 của GTNFoods là Invest Tây Đại Dương trước đó cũng đã bán tổng cộng hơn 36 triệu cổ phiếu GTN, giảm tỷ lệ nắm giữ từ 28,52% còn 14% vốn điều lệ.

Trong phiên hôm bất thường diễn ra ngày 16/12 vừa qua, GTNFoods cũng thống nhất sẽ chuyển nhượng toàn bộ 99,99% vốn CTCP Nông nghiệp GTN (GTNFarm) với giá 490,5 tỷ đồng. Đồng thời, bán 99,95% vốn Công ty Khai thác Tài sản GTNFoods với giá 235,5 tỷ đồng và bán 100% vốn Công ty Hàng Tiêu dùng GTNFoods giá 8 tỷ đồng.

Cổ phiếu GTN hôm qua tăng 950 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 4,4% lên 22.550 đồng/cổ phiếu.

Về triển vọng thị trường chung, Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, Vn-Index sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ vùng 946-951 điểm trong những phiên còn lại của tuần.

Tuy nhiên, nhóm phân tích cũng lưu ý rằng, phiên hôm nay là ngày đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 12 nên không loại trừ khả năng các cổ phiếu trong rổ VN30 sẽ có biến động mạnh vào cuối phiên và gián tiếp tác động đến diễn biến chung của thị trường.

Bên cạnh đó, hoạt động cơ cấu của các quỹ ETFs trong phiên cuối tuần cũng sẽ là một sự kiện đáng chú ý có thể tạo ra biến động khó lường cho thị trường.

BVSC kỳ vọng thị trường sẽ có diễn biến ổn định trở lại sau khi hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs qua đi. Trong kịch bản thị trường giữ được vùng hỗ trợ 946-951 điểm, Vn-Index có thể hồi phục tăng điểm trở lại và hướng đến thử thách vùng kháng cự gần 970-975 điểm.

Theo Dân trí

Vì sao sữa tươi Organic của Vinamilk được người tiêu dùng Singapore ưa chuộng?
Cần quyết liệt truy quét “truyền thông bất lương”
Thông tin xấu độc làm hại doanh nghiệp: Làm sao ngăn chặn?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00