Thêm một đại lý nông sản ở Gia Lai vỡ nợ

11:05 | 06/06/2016

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vụ vỡ nợ nông sản với số tiền 36 tỷ đồng diễn ra tại Gia Lai khiến hàng trăm hộ dân ký gửi cà phê, hồ tiêu rơi vào cảnh trắng tay.

Cách đây gần một tháng, người dân vùng quê nghèo xã Ia Krai (huyện Ia Grai) hoảng loạn sau khi chủ Cơ sở thu mua nông sản Kỳ Niềm tuyên bố vỡ nợ với số cà phê nhận ký gửi trị giá 7,5 tỷ đồng. Mới đây nhất, tại thôn Hà Lòng 2 (xã Đắk T’Dang, huyện Đắk Đoa), hàng trăm hộ dân lại điêu đứng vì điệp khúc tương tự với Doanh nghiệp thu mua nông sản Nguyệt Tỉnh do bà Nguyễn Thị Nguyệt làm giám đốc.

Trao đổi với PV, ông Vũ Văn Tuyến - Trưởng công an xã K’Dang cho biết cách đây 2 ngày, vợ chồng bà Nguyệt lên UBND xã trình báo việc vỡ nợ, nhờ chính quyền địa phương can thiệp, bảo vệ tính mạng. Bà Nguyệt khai đang nợ trên 36 tỷ đồng.

"Vì tính chất vụ việc nghiêm trọng nên chúng tôi mời bà Nguyệt lên Công an huyện Đắk Đoa làm việc. Về địa phương, chúng tôi phối hợp với lực lượng Xã đội xuống túc trực tại nhà bà Nguyệt hướng dẫn người dân không manh động, tránh ẩu đả đáng tiếc xảy ra. Đồng thời không cho tẩu tán tài sản. Theo ước tính của chúng tôi, bà Nguyệt nợ khoảng 40 tỷ đồng”, ông Tuyến cho hay.

tin nhap 20160606110328
Chị Oanh khóc nghẹn vì nguy cơ mất trắng do ký gửi nông sản cho Doanh nghiệp Nguyệt Tỉnh.

Đưa tay gạt nước mắt, chị Nguyễn Hoàng Oanh (thôn H’Rát, xã Đắk D’Jrăng) mếu máo: “Làm lụng vất vả 2 năm, gia đình tôi ký gửi 10 tấn cà phê, gần một tấn hồ tiêu với tổng số tiền gần 500 triệu mà chưa kịp lấy một đồng. Mấy ngày nay chạy tới chạy lui đòi nợ nhưng không được gì. Nhà tôi còn nợ ngân hàng 200 triệu vẫn chưa trả, trong khi 2 đưa con đang học đại học cần rất nhiều tiền chi tiêu”.Theo các hộ dân ký gửi nông sản ở Nguyệt Tỉnh để chờ khi giá tăng kiếm lời, bà Nguyệt không chỉ nhận ký gửi, vay mượn tiền của nhiều hộ dân trong xã K’Dang, mà ở các xã khác như Đắk D’Jrăng, Hải Yang… cũng dính nợ, như ông Năm Phúc ký gửi 49 tấn cà phê, bà Đỗ Thị Út 53 tấn, Quỳnh Hoa 40 tấn...

Cùng tình cảnh, chị Trần Thị Hoa Lan (thôn H’Rát) đứng ngồi không yên vì khoản nợ ngân hàng 240 triệu vẫn còn treo trên đầu, trong khi hơn 100 triệu đồng đồng tiền ký gửi cà phê, hồ tiêu dành tiền cho con vào Sài Gòn học có nguy cơ mất trắng. “Còn một tuần nữa con tôi đi học, trong túi tôi không còn đồng nào, không biết phải chạy vạy ra sao”, chị Lan lo lắng.

tin nhap 20160606110328
Doanh nghiệp Nguyệt Tỉnh được xác định nợ khoảng 40 tỷ đồng.

Anh Bùi Văn Mộc (thôn H’Rát) giao toàn bộ số nông sản có được cho Doanh nghiệp Nguyệt Tỉnh mà không nhận giấy tờ gì. Khi xảy ra chuyện, anh hớt hải đi tìm chủ doanh nghiệp. May mắn khi lên cơ quan công an trình báo, anh lại gặp được bà Nguyệt. Sau một hồi trình bày gần như van nài, bà Nguyệt mới chịu lấy tờ giấy lịch ghi tạm mấy dòng nợ coi như là bằng chứng. Tại địa phương, lâu nay bà Nguyệt được xem là làm ăn uy tín, tạo được lòng tin cho nhiều người. Do đó người dân rất dễ dàng giao hàng, thậm chí có người ký gửi mà không lấy biên nhận.

“Tôi gửi tất cả 2,3 tấn cà phê, một tấn hồ tiêu trị giá khoảng 250 triệu đồng. Nhà tôi dột nát, chỉ là chỗ tránh mưa tránh nắng thôi chứ lấy đâu ra kho bãi nên đành đi ký gửi. Bao nhiêu tài sản đều dồn vào đó, giờ còn không có gạo để ăn, nên bức bí lắm”, anh Mộc than thở.

Trong số những người ký gửi, chị Đỗ Thị Út (thôn Tân Phú, xã Đắk D’Jrăng) gánh chịu thiệt hại nhất. Chị cho biết chỉ là người mua đi bán lại kiếm lời, ký gửi hơn 80 tấn cà phê nhưng mới được thanh toán hơn 20 tấn, còn 53 tấn vẫn còn gửi trong kho của bà Nguyệt.

“Cách đây hơn một tuần, bà Nguyệt còn nhận ký gửi của rất nhiều hộ dân, hàng hóa mang đi bán rất nhiều, nhưng nay tuyên bố vỡ nợ thì ai tin được, số tiền này rốt cục đi đâu? Tôi yêu cầu giải thích thì bà nói do làm ăn thua lỗ. Sắp tới, tôi chỉ biết mời luật sư làm thủ tục kiện ra tòa thôi chứ biết sao”, chị Út búc xúc nói.

Ông Lê Viết Phẩm - Chủ tịch UBND huyện Đắk Đoa cho biết, huyện đã nhận được thông tin vụ việc Doanh nghiệp Nguyệt Tỉnh tuyên bố vỡ nợ và chỉ đạo cơ quan điều tra làm rõ. Đồng thời thông báo cho người dân đến cơ quan chức năng trình báo tài sản thiệt hại. Hiện vẫn chưa xác định có dấu hiệu lừa đảo hay không.

Về phía cơ quan điều tra, đại úy Bùi Đức Ngụ - Phó đội trưởng Đội điều tra tổng hợp (Công an huyện Đắk Đoa) cho biết đã tiếp nhận 13 đơn cầu cứu của người dân với tổng số tiền mà bà Nguyệt nợ là hơn 2,4 tỷ đồng cùng 50 tấn cà phê, gần một tấn hồ tiêu. Sau khi bà Nguyệt trình báo về việc vỡ nợ, cơ quan điều tra vẫn đang xác minh làm rõ nên chưa có kết luận cuối cùng. Còn về tổng số tiền nợ vẫn đang được thống kê chưa thể cung cấp. Nguyên nhân ban đầu vỡ nợ mà bà Nguyệt khai báo là do làm ăn thua lỗ.

Điệp khúc “doanh nghiệp vỡ nợ, dân khóc ròng” lần nữa lại xảy ra, tuy mới nhưng hình thức vẫn không thay đổi: chủ đại lý thu mua không biến mất. Họ sẵn sàng tuyên bố vỡ nợ, nhận “búa rìu dư luận” chứ không bỏ trốn mà mang tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Để nhận được tiền chỉ có nước người dân kiện ra tòa hoặc “ép nợ”, nhưng lấy được tiền hay không vẫn rất khó thực hiện.

Nhật Hạ

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45