Thế nào là hàng hoá "made in Vietnam"?

09:07 | 06/08/2019

141 lượt xem
|
Sản phẩm không phải "made in Vietnam" nếu chỉ qua công đoạn gia công đơn giản và không đạt tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa tối thiểu 30%.

Sau hơn một năm tham vấn ý kiến các bộ, ngành, Bộ Công Thương đã đưa ra bản dự thảo đầu tiên quy định về tiêu chí dán mác "made in Vietnam" cho hàng sản xuất trong nước lưu thông nội địa. Theo đó, hàng hóa của Việt Nam gồm hàng thuần túy sản xuất trong nước (khoáng sản, cây trồng, vật nuôi...) và hàng hóa không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam.

Trường hợp hàng có xuất xứ không thuần túy được xác định dựa trên các tiêu chí về chuyển đổi mã số hàng hóa (mã HS), hoặc hàm lượng giá trị gia tăng dựa trên các yếu tố như nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất, chi phí nhân công, chi phí nhà xưởng...

Ông Trần Thanh Hải – Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) lấy ví dụ, bột mỳ nhập khẩu từ nước ngoài thì không được coi là hàng hóa của Việt Nam nhưng sau khi đưa vào nhà máy, trải qua công đoạn chế biến để thành sản phẩm cuối cùng là bánh quy. Bánh quy đó trở thành một loại hàng hóa mang mã số khác, có tính chất thay đổi khác hẳn với bột mỳ nên đáp ứng tiêu chí "chuyển đổi mã số hàng hóa " và được coi là hàng hóa của Việt Nam.

Với công thức tính Bộ Công Thương đưa ra, hàng có xuất xứ Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam phải có tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa tối thiểu là 30%. Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện đủ, và điều kiện cần là hàng hóa này phải vượt qua công đoạn gia công đơn giản.

Nghĩa là, một mặt hàng sẽ không được coi là "made in Vietnam" nếu có tỷ lệ nội địa hóa dưới 30% và chỉ trải qua khâu gia công đơn giản ở Việt Nam như thay đổi bao bì đóng gói, dán lên sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm nhãn hiệu, hoặc lắp ráp đơn giản các bộ phận để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh...

the nao la hang hoa made in vietnam
Công nhân lắp ráp tivi tại nhà máy của Asanzo. Ảnh: Trung Sơn

Ông Trần Thanh Hải cho biết, việc thiếu vắng các quy định khiến nhiều tổ chức và cá nhân lúng túng khi muốn ghi chính xác nước xuất xứ trên nhãn sản phẩm. Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng chỉ trải qua các công đoạn gia công, lắp ráp, chế biến đơn giản nhưng cũng gắn nhãn "sản xuất tại Việt Nam".

Ở góc độ minh bạch thông tin và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, việc đưa ra tiêu chí thế nào là hàng sản xuất tại Việt Nam, theo bà Nguyễn Thị Thu Trang – Giám đốc Trung tâm WTO và hội nhập (VCCI), là cần thiết. Một số doanh nghiệp lợi dụng khi nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu, sản xuất nước ngoài và chỉ làm công đoạn cực kỳ đơn giản nhưng vẫn dán nhãn hàng Việt Nam. Thậm chí có tình trạng nhập nguyên chiếc rồi xé nhãn mác nơi xuất xứ và gắn mác "made in Vietnam".

Tuy nhiên, điều khiến nữ chuyên gia băn khoăn là doanh nghiệp có thể khó khăn khi phải thêm thủ tục chứng minh tỷ lệ gia tăng nội địa, chứng minh quá trình gia công, lắp ráp trong nước không phải là các chu trình giản đơn.

"Trước nay không quy định, cứ sản xuất rồi tự dán nhãn hàng Việt Nam và tự chịu trách nhiệm, nhưng khi có quy định thì mọi thứ sẽ khác. Có thể sẽ minh bạch hơn nhưng cũng có thể khó khăn hơn với doanh nghiệp", Giám đốc Trung tâm WTO nêu quan điểm.

Về điều này, ông Trần Thanh Hải khẳng định, dự thảo Thông tư không quy định bất kỳ một thủ tục hành chính mới nào, cũng như không làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp.

"Quy định ghi nhãn hàng hóa và công bố nước xuất xứ trên nhãn hàng hóa đã từ lâu theo quy định của Nghị định 43. Thông tư lần này chỉ giúp loại bỏ các trường hợp vô tình hay cố tình vi phạm thông tin về nước xuất xứ. Các doanh nghiệp chân chính sẽ không phải đối diện với nguy cơ cáo buộc "gian lận xuất xứ", tránh được rủi ro kiện tụng và mất uy tín với người tiêu dùng", vị này nói.

Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu cũng cho rằng, những quy định đưa ra lần này sẽ giúp loại bỏ dần tình trạng hàng nhập khẩu nhập nhèm "đội lốt" hàng Việt Nam.

Ở góc độ khác, Luật sư Phạm Duy Khương - Giám đốc Công ty SB Law góp ý, việc đưa ra một bộ tiêu chí hàng "made in Vietnam" cho tất cả loại hàng hoá là chưa cần thiết. Thay vì làm một bộ quy chuẩn mọi mặt hàng thì Việt Nam cần ưu tiên vào một số nhóm cụ thể. Đây là các nhóm hàng đặc thù, là lợi thế của Việt Nam. Còn lại những nhóm hàng khác có thể nghiên cứu sau.

Vị luật sư này cũng cho rằng trong khi chờ một bộ tiêu chuẩn về hàng "made in Vietnam" tiêu thụ trong nước, vấn đề quan trọng nhất vẫn là ý thức trách nhiệm của chính doanh nghiệp với mỗi sản phẩm của mình.

"Dù doanh nghiệp có ghi xuất xứ hàng hóa ra sao, có đẳng cấp, có công nghệ như thế nào đi chăng nữa mà người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp cũng không bán được hàng. Và nếu có gian lận, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng tẩy chay", ông Khương nhấn mạnh.

Các công đoạn được coi là gia công đơn giản, theo dự thảo Thông tư của Bộ Công Thương:

- Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho.

- Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại, lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.

-Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.

- Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.

- Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.

- Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

- Giết, mổ động vật.

Theo Vnexpress.net

the nao la hang hoa made in vietnamNgắm nhan sắc Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2019 Lương Thùy Linh
the nao la hang hoa made in vietnamMiss World Vietnam 2019: Ngắm các người đẹp trong phần thi bikini
the nao la hang hoa made in vietnamHoa hậu Trần Tiểu Vy khoe vòng 1 nóng bỏng trên thảm đỏ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45