Thế nào là hàng hoá "made in Vietnam"?

09:07 | 06/08/2019

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản phẩm không phải "made in Vietnam" nếu chỉ qua công đoạn gia công đơn giản và không đạt tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa tối thiểu 30%.

Sau hơn một năm tham vấn ý kiến các bộ, ngành, Bộ Công Thương đã đưa ra bản dự thảo đầu tiên quy định về tiêu chí dán mác "made in Vietnam" cho hàng sản xuất trong nước lưu thông nội địa. Theo đó, hàng hóa của Việt Nam gồm hàng thuần túy sản xuất trong nước (khoáng sản, cây trồng, vật nuôi...) và hàng hóa không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam.

Trường hợp hàng có xuất xứ không thuần túy được xác định dựa trên các tiêu chí về chuyển đổi mã số hàng hóa (mã HS), hoặc hàm lượng giá trị gia tăng dựa trên các yếu tố như nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất, chi phí nhân công, chi phí nhà xưởng...

Ông Trần Thanh Hải – Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) lấy ví dụ, bột mỳ nhập khẩu từ nước ngoài thì không được coi là hàng hóa của Việt Nam nhưng sau khi đưa vào nhà máy, trải qua công đoạn chế biến để thành sản phẩm cuối cùng là bánh quy. Bánh quy đó trở thành một loại hàng hóa mang mã số khác, có tính chất thay đổi khác hẳn với bột mỳ nên đáp ứng tiêu chí "chuyển đổi mã số hàng hóa " và được coi là hàng hóa của Việt Nam.

Với công thức tính Bộ Công Thương đưa ra, hàng có xuất xứ Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam phải có tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa tối thiểu là 30%. Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện đủ, và điều kiện cần là hàng hóa này phải vượt qua công đoạn gia công đơn giản.

Nghĩa là, một mặt hàng sẽ không được coi là "made in Vietnam" nếu có tỷ lệ nội địa hóa dưới 30% và chỉ trải qua khâu gia công đơn giản ở Việt Nam như thay đổi bao bì đóng gói, dán lên sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm nhãn hiệu, hoặc lắp ráp đơn giản các bộ phận để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh...

the nao la hang hoa made in vietnam
Công nhân lắp ráp tivi tại nhà máy của Asanzo. Ảnh: Trung Sơn

Ông Trần Thanh Hải cho biết, việc thiếu vắng các quy định khiến nhiều tổ chức và cá nhân lúng túng khi muốn ghi chính xác nước xuất xứ trên nhãn sản phẩm. Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng chỉ trải qua các công đoạn gia công, lắp ráp, chế biến đơn giản nhưng cũng gắn nhãn "sản xuất tại Việt Nam".

Ở góc độ minh bạch thông tin và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, việc đưa ra tiêu chí thế nào là hàng sản xuất tại Việt Nam, theo bà Nguyễn Thị Thu Trang – Giám đốc Trung tâm WTO và hội nhập (VCCI), là cần thiết. Một số doanh nghiệp lợi dụng khi nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu, sản xuất nước ngoài và chỉ làm công đoạn cực kỳ đơn giản nhưng vẫn dán nhãn hàng Việt Nam. Thậm chí có tình trạng nhập nguyên chiếc rồi xé nhãn mác nơi xuất xứ và gắn mác "made in Vietnam".

Tuy nhiên, điều khiến nữ chuyên gia băn khoăn là doanh nghiệp có thể khó khăn khi phải thêm thủ tục chứng minh tỷ lệ gia tăng nội địa, chứng minh quá trình gia công, lắp ráp trong nước không phải là các chu trình giản đơn.

"Trước nay không quy định, cứ sản xuất rồi tự dán nhãn hàng Việt Nam và tự chịu trách nhiệm, nhưng khi có quy định thì mọi thứ sẽ khác. Có thể sẽ minh bạch hơn nhưng cũng có thể khó khăn hơn với doanh nghiệp", Giám đốc Trung tâm WTO nêu quan điểm.

Về điều này, ông Trần Thanh Hải khẳng định, dự thảo Thông tư không quy định bất kỳ một thủ tục hành chính mới nào, cũng như không làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp.

"Quy định ghi nhãn hàng hóa và công bố nước xuất xứ trên nhãn hàng hóa đã từ lâu theo quy định của Nghị định 43. Thông tư lần này chỉ giúp loại bỏ các trường hợp vô tình hay cố tình vi phạm thông tin về nước xuất xứ. Các doanh nghiệp chân chính sẽ không phải đối diện với nguy cơ cáo buộc "gian lận xuất xứ", tránh được rủi ro kiện tụng và mất uy tín với người tiêu dùng", vị này nói.

Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu cũng cho rằng, những quy định đưa ra lần này sẽ giúp loại bỏ dần tình trạng hàng nhập khẩu nhập nhèm "đội lốt" hàng Việt Nam.

Ở góc độ khác, Luật sư Phạm Duy Khương - Giám đốc Công ty SB Law góp ý, việc đưa ra một bộ tiêu chí hàng "made in Vietnam" cho tất cả loại hàng hoá là chưa cần thiết. Thay vì làm một bộ quy chuẩn mọi mặt hàng thì Việt Nam cần ưu tiên vào một số nhóm cụ thể. Đây là các nhóm hàng đặc thù, là lợi thế của Việt Nam. Còn lại những nhóm hàng khác có thể nghiên cứu sau.

Vị luật sư này cũng cho rằng trong khi chờ một bộ tiêu chuẩn về hàng "made in Vietnam" tiêu thụ trong nước, vấn đề quan trọng nhất vẫn là ý thức trách nhiệm của chính doanh nghiệp với mỗi sản phẩm của mình.

"Dù doanh nghiệp có ghi xuất xứ hàng hóa ra sao, có đẳng cấp, có công nghệ như thế nào đi chăng nữa mà người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp cũng không bán được hàng. Và nếu có gian lận, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng tẩy chay", ông Khương nhấn mạnh.

Các công đoạn được coi là gia công đơn giản, theo dự thảo Thông tư của Bộ Công Thương:

- Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho.

- Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại, lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.

-Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.

- Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.

- Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.

- Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

- Giết, mổ động vật.

Theo Vnexpress.net

the nao la hang hoa made in vietnamNgắm nhan sắc Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2019 Lương Thùy Linh
the nao la hang hoa made in vietnamMiss World Vietnam 2019: Ngắm các người đẹp trong phần thi bikini
the nao la hang hoa made in vietnamHoa hậu Trần Tiểu Vy khoe vòng 1 nóng bỏng trên thảm đỏ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00