Thế giới di động và Nguyễn Kim yêu cầu Bộ Tài chính đính chính việc nợ thuế

11:07 | 23/07/2015

3,325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi Bộ Tài chính công bố danh sách 600 doanh nghiệp nợ thuế lớn trên cả nước, nhiều doanh nghiệp, trong đó có Thế Giới Di Động và Nguyễn Kim đã lên tiếng yêu cầu đính chính vì không hề nợ thuế.

Cụ thể, ngày 22/7, Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim đã có công văn gởi Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và Chi cục thuế Quận 1 TP HCM, khẳng định thông tin Bộ Tài chính công bố rằng công ty này nợ thuế trên 83 tỷ đồng là hoàn toàn công đúng và công ty này không hề nợ thuế Nhà nước.

Qua làm việc với Cục thuế Quận 1 TP HCM thì Nguyễn Kim được cho biết là do hệ thống phần mền của cơ quan thuế bị trục trặc nên số liệu ghi nợ thuế phản ánh không chính xác.

Công ty Nguyễn Kim đã yêu cầu Bộ Tài chính tháo gỡ tên công ty trong danh sách 200 doanh nghiệp nợ thuế lớn của TP HCM, đồng thời có thông báo đính chính về việc này.

Thế giới di động và Nguyễn Kim yêu cầu Bộ Tài chính đính chính việc nợ thuế

Thế Giới Di Động khẳng định không nợ thuế

Tương tự Nguyễn Kim, Thế Giới Di Động khẳng định việc bị “bêu” tên nợ 11,9 tỷ đồng tiền thuế cũng từ sự cố liên quan đến trục trặc hệ thống phần mền tại Cục thuế Quận 1, TP HCM bởi doanh nghiệp này không hề nợ thuế mà còn là doanh nghiệp vừa được Cục thuế TP HCM tuyên dương thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào đầu tháng 7 vừa qua.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp khác cũng phản hồi là không hề nợ thuế như: Công ty CP Pico, Công ty CP Địa ốc Him Lam, Công ty TNHH may thuê giày An Phước, Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam – công ty CP Seaprodex… Hầu hết các doanh nghiệp này đều cho rằng bị nhầm lẫn do lỗi phần mềm quản lý của các cơ quan thuế trên địa bàn TP HCM.

Theo ông Lê Xuân Dương, Phó cục trưởng Cục thuế TP HCM, Cục thuế có tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp về sự nhầm lẫn khi bị nêu tên trong danh sách nợ thuế. Đó là do lỗi ứng dụng chương trình quản lý thuế tập trung (TMS) còn một số chỉ tiêu sai sót dẫn đến việc kết xuất số nợ chưa chính xác. Trong thời gian sớm nhất cơ quan thuế sẽ có thông tin đính chính hợp lý.

Tính đến ngày 30/6/2015, tổng số nợ thuế và phạt nợ thuế tại Cục thuế TP HCM ước tính trên 22.000 tỷ đồng, tăng hơn 17% so với tháng 12/2014, trong đó nợ khó thu tăng 36% (tương đương 1.329 tỷ đồng); nợ chờ xử lý tăng 162% (tương đương 615 tỷ đồng);…

Cục Thuế TP HCM đã tập trung chỉ đạo công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, trong đó vừa công khai 21 doanh nghiệp vẫn chây ì không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sau khi cơ quan thuế đã làm hết các bước cưỡng chế nợ theo quy định.

Đến ngày 30/6, Các cơ quan thuế trên địa bàn TP HCM đã thu được hơn 8.800 tỷ đồng tiền nợ thuế, trong đó số nợ từ năm 2014 chuyển sang là trên 5.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn tăng cao do các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, kéo dài đa số là những doanh nghiệp thuộc diện bị truy thu và phạt. Khi thực hiện biện pháp kê khai tài sản thì tài sản có giá trị không lớn hoặc không có tài sản để thực hiện biện pháp cưỡng chế.

Bên cạnh đó, trong danh sách 600 doanh nghiệp nợ thuế lớn trên cả nước mà Bộ Tài chính vừa công khai, đa số tập trung vào các doanh nghiệp ngành bất động sản và xây dựng. Theo các cơ quan thuế thì do thời kỳ khủng hoảng bất động sản vừa qua, các doanh nghiệp lâm vào tình cảnh khó khăn nên có khoản nợ và phạt lớn kéo dài từ nhiều năm trước.

Đơn cử, tại TP HCM hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản có mặt trong danh sách nợ thuế “khủng” như: Công ty CP bất động sản Tiến Phước (nợ 57,4 tỷ đồng); Công ty CP Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang (38 tỷ đồng); Công ty CP thép Thăng Long (25 tỷ đồng); Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Vận tải M.K (22 tỷ đồng)…. Và vừa qua trong danh sách 21 doanh nghiệp nợ thuế mà TP HCM công khai khi đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế đều là các doanh nghiệp trong ngành bất động sản và xây dựng.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00