Thanh tra hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp 8 ngân hàng

21:24 | 31/05/2022

356 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng đã lên kế hoạch thanh tra đầu tư trái phiếu doanh nghiệp 8 ngân hàng thương mại...

Việc thanh tra đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tại các ngân hàng được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng trong các công điện về tăng cường quản lý giám sát, thanh tra, kiểm tra thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu doanh nghiệp ngày 3/12/2021.

Thanh tra hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp 8 ngân hàng
Thời gian qua, để bảo đảm thị trường trái phiếu doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an điều tra, xác minh để xử lý nghiêm hành vi vi phạm, bảo đảm các hoạt động phát hành, đầu tư và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp đúng mục đích (ảnh minh họa)

Được biết, việc thanh tra bắt đầu từ tháng 2 và đến tháng 4 đã thực hiện được tại 7 ngân hàng, riêng Baoviet Bank do Bộ Tài chính thực hiện. Đại diện một số ngân hàng trong số 8 ngân hàng bị thanh tra đầu tư trái phiếu doanh nghiệp cho biết đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình và hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng trong hệ thống.

Theo đó, đoàn thanh tra giám sát đã báo cáo người ra quyết định thanh tra và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo kết quả thanh tra, bổ sung nội dung thanh tra hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng.

Kết quả thanh tra cũng được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xử lý các sai phạm liên quan đến việc sử dụng vốn huy động qua phát hành trái phiếu của các tổ chức phát hành.

Vào ngày 3/12/2021, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công điện số 8857 về tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Để bảo đảm thị trường trái phiếu doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an điều tra, xác minh để xử lý nghiêm hành vi vi phạm, bảo đảm các hoạt động phát hành, đầu tư và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp đúng mục đích, minh bạch, ổn định, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.

Theo nội dung chỉ đạo, thị trường trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của doanh nghiệp, tuy nhiên, thời gian vừa qua, hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp có những vi phạm pháp luật và đấu giá quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các đơn vị theo dõi, giám sát diễn biến thị trường tài chính, các hoạt động phát hành, đầu tư, phân phối, giao dịch và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp; rà soát khung khổ pháp luật, xây dựng các kịch bản ứng phó gắn với việc triển khai quyết liệt các giải pháp ổn định, phát triển thị trường và ổn định tâm lý nhà đầu tư.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo việc thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, tham gia vào các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành, đầu tư, phân phối… trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là các trái phiếu phát hành của doanh nghiệp bất động sản, các doanh nghiệp có khối lượng phát hành lớn, lãi suất cao, các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ, các doanh nghiệp phát hành không có tài sản bảo đảm.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 21:45