Thanh toán tiền điện qua ngân hàng: Xu hướng của xã hội hiện đại

08:51 | 22/11/2013

1,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ông Nguyễn Thiết Cương - Trưởng phòng Phát triển khách hàng chiến lược của Ngân hàng An Bình trao đổi về vấn đề này.

PV: Dịch vụ thu hộ tiền điện qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, quầy giao dịch trực tiếp đang được nhiều ngân hàng triển khai. Để có thói quen thanh toán kiểu mới, khách hàng đăng kí như thế nào, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Các kênh thu hộ tiền điện khá đa dạng, dễ dàng sử dụng. Khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn kênh thanh toán phù hợp nhu cầu và thói quen thanh toán của mình.

Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ rất đơn giản. Nếu khách hàng đã có tài khoản/ thẻ tín dụng mở tại ngân hàng có dịch vụ thu hộ tiền điện, thì chỉ cần điền thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ, và nộp 01 hóa đơn tiền điện tháng gần nhất tại điểm giao dịch bất kỳ của ngân hàng đó. Bắt đầu từ tháng kế tiếp, ngân hàng sẽ tự động tra cước và trích nợ tài khoản/ thẻ tín dụng để trả tiền điện hàng tháng. Sau đó, ngân hàng thông báo tới khách hàng thông qua tin nhắn, email về nội dung đã giao dịch.

Nếu khách hàng chưa có tài khoản/ thẻ tín dụng, khách hàng cần bổ sung bản Photo CMND/ Hộ chiếu, điền mẫu mở tài khoản cùng một số giấy tờ khác để mở thẻ tín dụng với sự tư vấn của nhân viên ngân hàng.

Với các hình thức thanh toán tiền điện khác (thanh toán bằng thẻ trên ATM, POS & thanh toán trên E-Banking), khách hàng không cần đăng ký dịch vụ, chỉ cần thanh toán theo những mã điện lực trong phạm vi áp dụng.

Hóa đơn tiền điện sẽ được gửi về địa chỉ khách hàng đăng ký nhận hóa đơn. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng khách hàng hoàn toàn có thể trực tiếp quản lý tài khoản của mình mọi nơi, mọi lúc thông qua dịch vụ SMS banking hoặc Internet Banking.

Ông Nguyễn Thiết Cương.

PV: Những sự cố nào có thể xảy ra khi sử dụng dịch vụ này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trong một vài trường hợp cá biệt, có thể, khách hàng sẽ gặp phải một vài sự cố như: Khách hàng đã thanh toán tiền điện qua ngân hàng, nhưng đồng thời người thân vẫn nộp tiền mặt để trả tiền điện tại nhà. Hoặc khách hàng đã thanh toán qua ngân hàng, tuy nhiên công ty điện lực vẫn thông báo khách hàng còn nợ cước. Hoặc khách hàng bị trừ tiền 2 lần cho 1 cước hóa đơn tiền điện.

PV: Vậy khách hàng sẽ làm gì khi gặp những sự cố này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trước những tình huống này, khách hàng cần liên hệ với ngân hàng theo số hotline hoặc tới các quầy giao dịch của ngân hàng để được hướng dẫn cách thức xử lý chi tiết cho từng trường hợp cụ thể.

Quy định chung là khách hàng sẽ điền yêu cầu tra soát khiếu nại để ngân hàng phối hợp với công ty điện lực xác định lỗi, và hoàn tiền cho khách hàng trong vòng từ 5 đến 7 ngày làm việc.

Mặt khác, ngân hàng sẽ tự động hoàn tiền vào tài khoản/ thẻ tín dụng cho khách hàng khi chủ động phát hiện ra lỗi giao dịch.

PV: Ông đánh giá như thế nào về xu hướng của một loại dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Phải khẳng định rằng, lợi ích của các dịch vụ thu hộ, không chỉ là thu hộ tiền điện mà còn có dịch vụ thu hộ tiền bảo hiểm, cước viễn thông… đang và sẽ trở thành một xu hướng tích cực cho khách hàng bởi tính tiện ích, nhanh chóng và an toàn của các dịch vụ. Đặc biệt, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt là mục tiêu lâu dài của Chính phủ, cũng là công cụ để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, minh bạch và chống thất thu thuế. Trong tương lai, dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng sẽ trở nên quen thuộc hơn với đa số người dân, khi các hành lang pháp lý để kích thích thói quen thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện.

PV: Ở Ngân hàng An Bình, dịch vụ thu hộ tiền tiện đang được mở rộng để đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Là một trong những ngân hàng sớm triển khai dịch vụ thu hộ tiền điện, hiện tại, khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán tiền điện qua ABBANK. Các kênh thanh toán được áp dụng tại các khu vực trên cả nước. Còn kênh thanh toán qua bưu cục mới được triển khai ở 20 tỉnh miền Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên. Hiện, chúng tôi đang xúc tiến thực hiện hình thức thu hộ tại các bưu cục trong khu vực Hà Nội.

PV: Xin cảm ơn ông!


V.Hà - T.Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00