Thanh toán tiền điện qua ngân hàng: Xu hướng của xã hội hiện đại

08:51 | 22/11/2013

1,492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ông Nguyễn Thiết Cương - Trưởng phòng Phát triển khách hàng chiến lược của Ngân hàng An Bình trao đổi về vấn đề này.

PV: Dịch vụ thu hộ tiền điện qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, quầy giao dịch trực tiếp đang được nhiều ngân hàng triển khai. Để có thói quen thanh toán kiểu mới, khách hàng đăng kí như thế nào, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Các kênh thu hộ tiền điện khá đa dạng, dễ dàng sử dụng. Khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn kênh thanh toán phù hợp nhu cầu và thói quen thanh toán của mình.

Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ rất đơn giản. Nếu khách hàng đã có tài khoản/ thẻ tín dụng mở tại ngân hàng có dịch vụ thu hộ tiền điện, thì chỉ cần điền thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ, và nộp 01 hóa đơn tiền điện tháng gần nhất tại điểm giao dịch bất kỳ của ngân hàng đó. Bắt đầu từ tháng kế tiếp, ngân hàng sẽ tự động tra cước và trích nợ tài khoản/ thẻ tín dụng để trả tiền điện hàng tháng. Sau đó, ngân hàng thông báo tới khách hàng thông qua tin nhắn, email về nội dung đã giao dịch.

Nếu khách hàng chưa có tài khoản/ thẻ tín dụng, khách hàng cần bổ sung bản Photo CMND/ Hộ chiếu, điền mẫu mở tài khoản cùng một số giấy tờ khác để mở thẻ tín dụng với sự tư vấn của nhân viên ngân hàng.

Với các hình thức thanh toán tiền điện khác (thanh toán bằng thẻ trên ATM, POS & thanh toán trên E-Banking), khách hàng không cần đăng ký dịch vụ, chỉ cần thanh toán theo những mã điện lực trong phạm vi áp dụng.

Hóa đơn tiền điện sẽ được gửi về địa chỉ khách hàng đăng ký nhận hóa đơn. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng khách hàng hoàn toàn có thể trực tiếp quản lý tài khoản của mình mọi nơi, mọi lúc thông qua dịch vụ SMS banking hoặc Internet Banking.

Ông Nguyễn Thiết Cương.

PV: Những sự cố nào có thể xảy ra khi sử dụng dịch vụ này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trong một vài trường hợp cá biệt, có thể, khách hàng sẽ gặp phải một vài sự cố như: Khách hàng đã thanh toán tiền điện qua ngân hàng, nhưng đồng thời người thân vẫn nộp tiền mặt để trả tiền điện tại nhà. Hoặc khách hàng đã thanh toán qua ngân hàng, tuy nhiên công ty điện lực vẫn thông báo khách hàng còn nợ cước. Hoặc khách hàng bị trừ tiền 2 lần cho 1 cước hóa đơn tiền điện.

PV: Vậy khách hàng sẽ làm gì khi gặp những sự cố này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trước những tình huống này, khách hàng cần liên hệ với ngân hàng theo số hotline hoặc tới các quầy giao dịch của ngân hàng để được hướng dẫn cách thức xử lý chi tiết cho từng trường hợp cụ thể.

Quy định chung là khách hàng sẽ điền yêu cầu tra soát khiếu nại để ngân hàng phối hợp với công ty điện lực xác định lỗi, và hoàn tiền cho khách hàng trong vòng từ 5 đến 7 ngày làm việc.

Mặt khác, ngân hàng sẽ tự động hoàn tiền vào tài khoản/ thẻ tín dụng cho khách hàng khi chủ động phát hiện ra lỗi giao dịch.

PV: Ông đánh giá như thế nào về xu hướng của một loại dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Phải khẳng định rằng, lợi ích của các dịch vụ thu hộ, không chỉ là thu hộ tiền điện mà còn có dịch vụ thu hộ tiền bảo hiểm, cước viễn thông… đang và sẽ trở thành một xu hướng tích cực cho khách hàng bởi tính tiện ích, nhanh chóng và an toàn của các dịch vụ. Đặc biệt, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt là mục tiêu lâu dài của Chính phủ, cũng là công cụ để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, minh bạch và chống thất thu thuế. Trong tương lai, dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng sẽ trở nên quen thuộc hơn với đa số người dân, khi các hành lang pháp lý để kích thích thói quen thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện.

PV: Ở Ngân hàng An Bình, dịch vụ thu hộ tiền tiện đang được mở rộng để đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Là một trong những ngân hàng sớm triển khai dịch vụ thu hộ tiền điện, hiện tại, khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán tiền điện qua ABBANK. Các kênh thanh toán được áp dụng tại các khu vực trên cả nước. Còn kênh thanh toán qua bưu cục mới được triển khai ở 20 tỉnh miền Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên. Hiện, chúng tôi đang xúc tiến thực hiện hình thức thu hộ tại các bưu cục trong khu vực Hà Nội.

PV: Xin cảm ơn ông!


V.Hà - T.Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 10:00