Thanh toán tiền điện qua ngân hàng: Xu hướng của xã hội hiện đại

08:51 | 22/11/2013

1,493 lượt xem
|
(Petrotimes) - Ông Nguyễn Thiết Cương - Trưởng phòng Phát triển khách hàng chiến lược của Ngân hàng An Bình trao đổi về vấn đề này.

PV: Dịch vụ thu hộ tiền điện qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, quầy giao dịch trực tiếp đang được nhiều ngân hàng triển khai. Để có thói quen thanh toán kiểu mới, khách hàng đăng kí như thế nào, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Các kênh thu hộ tiền điện khá đa dạng, dễ dàng sử dụng. Khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn kênh thanh toán phù hợp nhu cầu và thói quen thanh toán của mình.

Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ rất đơn giản. Nếu khách hàng đã có tài khoản/ thẻ tín dụng mở tại ngân hàng có dịch vụ thu hộ tiền điện, thì chỉ cần điền thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ, và nộp 01 hóa đơn tiền điện tháng gần nhất tại điểm giao dịch bất kỳ của ngân hàng đó. Bắt đầu từ tháng kế tiếp, ngân hàng sẽ tự động tra cước và trích nợ tài khoản/ thẻ tín dụng để trả tiền điện hàng tháng. Sau đó, ngân hàng thông báo tới khách hàng thông qua tin nhắn, email về nội dung đã giao dịch.

Nếu khách hàng chưa có tài khoản/ thẻ tín dụng, khách hàng cần bổ sung bản Photo CMND/ Hộ chiếu, điền mẫu mở tài khoản cùng một số giấy tờ khác để mở thẻ tín dụng với sự tư vấn của nhân viên ngân hàng.

Với các hình thức thanh toán tiền điện khác (thanh toán bằng thẻ trên ATM, POS & thanh toán trên E-Banking), khách hàng không cần đăng ký dịch vụ, chỉ cần thanh toán theo những mã điện lực trong phạm vi áp dụng.

Hóa đơn tiền điện sẽ được gửi về địa chỉ khách hàng đăng ký nhận hóa đơn. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng khách hàng hoàn toàn có thể trực tiếp quản lý tài khoản của mình mọi nơi, mọi lúc thông qua dịch vụ SMS banking hoặc Internet Banking.

Ông Nguyễn Thiết Cương.

PV: Những sự cố nào có thể xảy ra khi sử dụng dịch vụ này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trong một vài trường hợp cá biệt, có thể, khách hàng sẽ gặp phải một vài sự cố như: Khách hàng đã thanh toán tiền điện qua ngân hàng, nhưng đồng thời người thân vẫn nộp tiền mặt để trả tiền điện tại nhà. Hoặc khách hàng đã thanh toán qua ngân hàng, tuy nhiên công ty điện lực vẫn thông báo khách hàng còn nợ cước. Hoặc khách hàng bị trừ tiền 2 lần cho 1 cước hóa đơn tiền điện.

PV: Vậy khách hàng sẽ làm gì khi gặp những sự cố này, thưa ông?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Trước những tình huống này, khách hàng cần liên hệ với ngân hàng theo số hotline hoặc tới các quầy giao dịch của ngân hàng để được hướng dẫn cách thức xử lý chi tiết cho từng trường hợp cụ thể.

Quy định chung là khách hàng sẽ điền yêu cầu tra soát khiếu nại để ngân hàng phối hợp với công ty điện lực xác định lỗi, và hoàn tiền cho khách hàng trong vòng từ 5 đến 7 ngày làm việc.

Mặt khác, ngân hàng sẽ tự động hoàn tiền vào tài khoản/ thẻ tín dụng cho khách hàng khi chủ động phát hiện ra lỗi giao dịch.

PV: Ông đánh giá như thế nào về xu hướng của một loại dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Phải khẳng định rằng, lợi ích của các dịch vụ thu hộ, không chỉ là thu hộ tiền điện mà còn có dịch vụ thu hộ tiền bảo hiểm, cước viễn thông… đang và sẽ trở thành một xu hướng tích cực cho khách hàng bởi tính tiện ích, nhanh chóng và an toàn của các dịch vụ. Đặc biệt, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt là mục tiêu lâu dài của Chính phủ, cũng là công cụ để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, minh bạch và chống thất thu thuế. Trong tương lai, dịch vụ thanh toán đa kênh qua ngân hàng sẽ trở nên quen thuộc hơn với đa số người dân, khi các hành lang pháp lý để kích thích thói quen thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện.

PV: Ở Ngân hàng An Bình, dịch vụ thu hộ tiền tiện đang được mở rộng để đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng?

Ông Nguyễn Thiết Cương: Là một trong những ngân hàng sớm triển khai dịch vụ thu hộ tiền điện, hiện tại, khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán tiền điện qua ABBANK. Các kênh thanh toán được áp dụng tại các khu vực trên cả nước. Còn kênh thanh toán qua bưu cục mới được triển khai ở 20 tỉnh miền Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên. Hiện, chúng tôi đang xúc tiến thực hiện hình thức thu hộ tại các bưu cục trong khu vực Hà Nội.

PV: Xin cảm ơn ông!


V.Hà - T.Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00