Thanh toán online - Trải nghiệm tiện ích

10:50 | 31/07/2018

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao nên mỗi hộ gia đình không thể thiếu các dịch vụ truyền hình cáp, internet, điện thoại… Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều dịch vụ, làm sao để thanh toán hóa đơn nhanh chóng và tiện lợi nhất?

Là nhân viên văn phòng, nên giờ giấc làm việc của chị Nguyễn Thanh Tâm (Cầu Giấy, Hà Nội) khá nghiêm ngặt. Do vậy, cứ mỗi lần đến ngày 25 hằng tháng, chị lại vội vàng thu xếp công việc, xin về sớm để kịp giờ đóng tiền điện, nước nếu không muốn rơi vào tình trạng “2 không” - không điện, không nước.

thanh toan online trai nghiem tien ich
PVcomBank đang triển khai chương trình khuyến mại “PV Online Banking - Đơn giản hơn bạn nghĩ”

Chị Tâm cho biết, theo quy định của tòa nhà mà gia đình chị ở, nhân viên thu tiền điện, nước sẽ chỉ đến thu tiền vào một giờ nhất định. “Nếu trễ hẹn, tôi sẽ phải đến văn phòng ban quản lý để nộp, khiến tôi mất thêm thời gian và cũng không thuận tiện khi phải di chuyển, rồi lại hẹn lịch đóng tiền” - chị Tâm chia sẻ.

Thế nhưng, từ khi được “mách nước” thanh toán hóa đơn tiền điện, nước qua Internet Banking, Mobile Banking, chị Tâm thở phào nhẹ nhõm, mọi khó khăn đều được giải quyết trong tích tắc.

Mới đầu sử dụng, do chưa quen thao tác nên chị Tâm thấy hơi phức tạp. Song, chỉ sau 3 lần trải nghiệm, sự tiện lợi của dịch vụ thanh toán hóa đơn online đã thật sự “lấy lòng” vị khách hàng này bởi việc thanh toán có thể được thực hiện mọi lúc, mọi nơi và mất chưa đầy 3 phút.

Chia sẻ của chị Tâm cũng là cảm nhận của rất nhiều khách hàng khi được trải nghiệm các tiện ích thanh toán điện tử. Không chỉ có tiền điện, nước, khách hàng còn có thể thanh toán mọi loại hóa đơn như Internet, truyền hình cáp, điện thoại… qua ứng dụng trên smart phone hoặc qua máy tính kết nối mạng.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, giá trị giao dịch tài chính qua điện thoại di động năm 2017 tăng 81% và giá trị giao dịch qua Internet cũng tăng 67% so với năm 2016. Con số này cho thấy, thanh toán online đang dần trở nên phổ biến khi hơn nửa dân số Việt Nam sử dụng điện thoại thông minh.

Việc giao dịch tài chính không tiền mặt qua các kênh điện tử không chỉ mang lại cho người dùng nhiều tiện ích, mà hơn thế nữa, xu thế này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong môi trường kinh tế hiện đại, đối với các doanh nghiệp cũng như cả hệ thống ngân hàng, giúp việc vận hành kinh doanh cũng như quản lý tài chính trở nên dễ dàng và minh bạch hơn bao giờ hết. Cũng vì thế, các doanh nghiệp và rất nhiều ngân hàng đang ngày càng mở rộng các tiện ích cùng các chương trình ưu đãi đặc biệt dành cho các thanh toán trực tuyến.

Bên cạnh việc được ưu đãi gần như 0 đồng mọi loại phí theo từng thời kỳ, các ngân hàng còn liên tục triển khai nhiều chương trình khuyến mại với các quà tặng giá trị cao, gần đây nhất là “cơn sốt” quà tặng hết sức “chịu chơi” của PVcomBank. PVcomBank có quà tặng hằng tuần cho khách hàng sử dụng bất kỳ dịch vụ nào trong gói tiện ích PV Online Banking, trong đó, ngoài tiền mặt còn có những thiết bị điện tử thời thượng như đồng hồ Samsung Gear S3 Classic, Samsung Galaxy S9.

Các chương trình khuyến mại của các ngân hàng chính là chính sách kinh doanh, làm thương hiệu rất thông thường của các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, xét trên một phương diện khác, việc đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử mang tới ý nghĩa tích cực trong việc thay đổi thói quen thanh toán của nền kinh tế nói chung, thúc đẩy tăng giá trị thương mại và là đáp án hoàn hảo cho bài toán lợi ích của cả 3 đối tượng: Người tiêu dùng cá nhân - Doanh nghiệp - Tổ chức tài chính ngân hàng.

Tận dụng tối đa các công cụ hiện đại từ sự phát triển của công nghệ, từ đó làm cho cuộc sống của mình đơn giản hơn và “sống” nhiều hơn. Đó không chỉ là lựa chọn thanh toán, đó là xu hướng của thời đại mà nếu ai không đi theo chắc chắn sẽ bị tụt lại phía sau.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00