Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia

22:15 | 17/06/2016

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. Hội đồng này gồm 39 thành viên do Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ làm Chủ tịch Hội đồng.
tin nhap 20160617221251
Ảnh minh họa.

Theo quyết định này, ngoài Chủ tịch Hội đồng do Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia còn có 3 Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng (Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng); Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia Vũ Viết Ngoạn.

Ngoài ra, còn có 27 Ủy viên Hội đồng các lãnh đạo từ Ban Kinh tế Trung ương, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Kinh tế Quốc hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Văn phòng Chính phủ, các trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương và nhiều chuyên gia độc lập có tên tuổi khác...

Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia có nhiệm vụ thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương, chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.

Bên cạnh đó, tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế hoạch tài chính, tiền tệ trong từng thời kỳ; các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã được quyết định; tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài chính, tiền tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.

Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư vấn và theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Theo những thông tin trước đó, dự kiến, phiên họp đầu tiên của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia sẽ diễn ra vào tháng 6/2016, nhằm đánh giá về việc điều hành kinh tế vĩ mô trong sáu tháng đầu năm và tư vấn giải pháp điều hành cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong sáu tháng cuối năm để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đặt ra; thảo luận và xây dựng chương trình làm việc toàn khóa của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng XII.

Trước đó, tại cuộc họp kiện toàn Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chiều 31/5, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ yêu cầu Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia bố trí thời gian tham vấn đó là đề án cơ cấu lại chi ngân sách và tái cơ cấu nợ công; xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc các Đề án huy động vàng và chống đôla hóa nền kinh tế, xem xét lại việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để tăng cường minh bạch và thúc đẩy hoạt động này.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng nêu ra việc Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa ra sao trong bối cảnh gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN nhưng mỗi quốc gia có một cơ chế, chính sách tiền tệ, tài chính khác nhau để tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn

Phương Dung

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,890 16,490
CAD 17,976 17,986 18,686
CHF 27,174 27,194 28,144
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,985 26,195 27,485
GBP 30,858 30,868 32,038
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,609 14,619 15,199
SEK - 2,232 2,367
SGD 17,962 17,972 18,772
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 04:00