Thanh Hóa: Thêm nhiều khu công nghiệp tại Khu kinh tế Nghi Sơn

10:28 | 19/02/2022

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây sẽ là các Khu công nghiệp đa ngành, ưu tiên loại hình công nghiệp cơ khí, lắp ráp động cơ và kho trung chuyển; bổ sung loại hình công nghiệp phụ trợ phục vụ lọc hoá dầu, chế tạo, vật liệu xây dựng, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động

Theo quyết định 612/QĐ -UBND, ban hành ngày 15/2, UBND tỉnh Thanh Hoá đã phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp số 11, Khu kinh tế Nghi Sơn thuộc địa giới hành chính xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn.

Thanh Hóa: Thêm nhiều khu công nghiệp tại Khu kinh tế Nghi Sơn

Một góc Khu Kinh tế Nghi Sơn

Đây sẽ là Khu công nghiệp đa ngành, ưu tiên loại hình công nghiệp cơ khí, lắp ráp động cơ và kho trung chuyển; bổ sung loại hình công nghiệp phụ trợ phục vụ lọc hoá dầu, chế tạo, vật liệu xây dựng. Dự kiến, quy mô lao động tối đa khoảng 16.500 người, dân số vào khoảng 5.000 người.

Diện tích lập quy hoạch là 567 ha. Trong đó, trên phần đất công cộng 0,89 ha (chiếm 0,16%) và đất dịch vụ thương mại 3,75 ha (chiếm 0,66%) sẽ bố trí các công trình dịch vụ, bến xe, công cộng tại vị trí giáp tuyến đường Quốc lộ 1A và nút giao thông giao cắt giữa các trục đường chính của khu công nghiệp. Mật độ xây dựng 30-40%, tầng cao công trình là 2-5 tầng.

Trên phần đất công nghiệp 160,02 ha (chiếm 28,20%), loại hình công nghiệp chủ đạo là cơ khí lắp ráp và cơ khí chế tạo được bố trí theo mức độ ô nhiễm. Các loại hình công nghiệp có mức độ ô nhiễm ít bố trí ở phía Đông, các loại hình công nghiệp có mức độ ô nhiễm cao hơn bố trí về phía Tây Nam. Mật độ xây dựng 50-70%, tầng cao công trình 1-2 tầng.

Với đất khu dân cư 61,64 ha (chiếm 10,86), gồm: đất dân cư hiện trạng, đất tái định cư, đất nhà ở dành cho công nhân và đất nhà ở xã hội, ... sẽ được bố trí tại phía Tây Quốc lộ 1A và phía Tây Bắc khu đất, được đầu tư đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Mật độ xây dựng chiếm 40-80%, tầng cao công trình 1-5 tầng…

Lãnh đạo tỉnh cũng đã phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp số 17, Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa với quy mô khoảng 782 ha. Theo quy hoạch, đây là khu công nghiệp tập trung đa ngành, ưu tiên các ngành sử dụng công nghệ cao, công nghiệp ứng dụng R&D, các khu khởi nghiệp gắn với trung tâm giáo dục và đào tạo. Dự báo quy mô lao động khoảng 19.945 người.

Trong khu công nghiệp này, đất công nghiệp chiếm tổng diện tích 570,12 ha, gồm: đất nhà máy, xí nghiệp 398,89 ha (chiếm 69,97%) với các lô đất được phân lô linh hoạt, có thể ghép nối nhiều lô để đáp ứng yêu cầu xây dựng của các nhà máy có quy mô lớn, đảm bảo khả năng kết nối giao thông và đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp.

Mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao công trình tối đa 7 tầng; Đất ngoài khu công nghiệp 211,88 ha, gồm: đất giao thông (đường Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn), đất cây xanh đô thị, đất đồi núi, đất quân sự. Hệ thống giao thông đối nội được bố trí kết nối với tuyến đường giao thông đối ngoại, đảm bảo tiếp cận thuận tiện đến từng lô đất…

Ngoài phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng 2 Khu công nghiệp trên, Thanh Hoá cũng đồng thời phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp số 5, Khu kinh tế Nghi Sơn. Theo đó, diện tích nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 567,42 ha, quy mô lao động tối đa khoảng 16.400 người.

Đây sẽ là Khu công nghiệp đa ngành, ưu tiên loại hình công nghiệp cơ khí, lắp ráp động cơ và kho trung chuyển; bổ sung loại hình công nghiệp phụ trợ phục vụ lọc hoá dầu, chế tạo, vật liệu xây dựng; Là đầu mối tổ chức vận tải hàng hóa bằng container gắn liền với hoạt động của cảng biển, đường bộ, đường sắt.

Tại khu công nghiệp này, đất dịch vụ thương mại chiếm 15.93 ha (2.81%); Đất kho ngoại quan, tập kết container, ga đường sắt 59.56 ha (chiếm 10.5%); Đất khu dân cư là 23.77 ha (chiếm 4.19%) với mật độ xây dựng 40-80%, tầng cao công trình 2-5 tầng; Đất giao thông chiếm 110.76 ha (19.52%); Đất công nghiệp 203.22 ha (chiếm 35.81%). Loại hình công nghiệp chủ đạo là sản xuất cơ khí, lắp ráp động cơ, công nghiệp phụ trợ phục vụ lọc hoá dầu, chế tạo, vật liệu xây dựng được bố trí theo mức độ ô nhiễm.

Cụ thể, công nghiệp cơ khí, lắp ráp động cơ có mức độ ô nhiễm ít bố trí ở phía Đông, khu đất giáp với quốc lộ 1A. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng bố trí gần các mỏ đá. Công nghiệp công nghiệp phụ trợ phục vụ lọc hoá dầu, chế tạo bố trí về phía Tây khu đất.

Tại đây sẽ đầu tư xây dựng khu cảng cạn, trung tâm logistics gắn kết với ga đường sắt Trường Lâm, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, ga đường sắt, giúp tăng hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu của Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng và Thanh Hoá nói chun

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16437 16705 17284
CAD 18493 18770 19389
CHF 31070 31448 32099
CNY 0 3530 3670
EUR 29101 29371 30398
GBP 34483 34874 35819
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15408 15999
SGD 19696 19977 20504
THB 711 775 828
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 13:00