Tăng trưởng GDP 2024: Những động lực phục hồi

07:35 | 17/12/2023

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào 2024 và 2025, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ tích cực hơn, từ +5,8%-6,2%…

Nếu như 2023, dự báo Việt Nam sẽ đạt tăng trưởng GDP trên +4,8% vào năm 2023, với mức tăng trưởng quý IV dự kiến là khoảng +6%, thì vào 2024 và 2025, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ tích cực hơn, từ +5,8%-6,2%…

Tăng trưởng GDP 2024:  Những động lực phục hồi | Thời sự
Mục tiêu và kết quả tăng trưởng GDP của nước ta từ năm 2018 đến nay

Chúng tôi dự báo tăng trưởng GDP sẽ vững chắc hơn ở năm 2024 và tăng tích cực hơn vào năm 2025, sự phục hồi sẽ được dẫn dắt bởi những bước tiến mới trong sản xuất và xuất khẩu, do nền kinh tế rất nhạy cảm với thương mại. Công suất cao hơn từ sự thay đổi chuỗi cung ứng sản xuất đã tăng đòn bẩy cho sự phục hồi nhu cầu toàn cầu.

Các động lực đều phục hồi

Theo đó, sản xuất và xuất khẩu sẽ được hưởng lợi từ sự thay đổi nhu cầu toàn cầu trong lĩnh vực điện tử, việc bình thường hóa hàng tồn kho bán lẻ và sự thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng theo hướng hàng hóa khi chi tiêu “trả thù” trong dịch vụ giảm dần. Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa đạt mức cao nhất trong 9 tháng là +6,7% trong tháng 11, sau tốc độ tăng trưởng chuyển sang tích cực vào tháng 9 lần đầu tiên kể từ tháng 2/2023. Những đợt co giảm về nhu cầu hàng hóa từ cuối 2022, đến lúc này tạo hiệu ứng cho sự phục hồi mạnh mẽ hơn.

Một trong những động lực lớn cho tăng trưởng kinh tế, là vốn đăng ký FDI (tức là cam kết) đã tăng +14,8% so với cùng kỳ trong 11 tháng năm 2023 và sẽ hiện thực hóa với dòng vốn vào cao hơn vào năm 2024. FDI thực hiện từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2023 đã tăng +2,9% so với một năm trước đạt 20,3 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm. Dòng vốn FDI mạnh mẽ đã tăng lên năng lực sản xuất, như được đề cập bởi sự thay đổi nhanh hơn về sản lượng sản xuất so với xuất khẩu (kể từ tháng 6).

Việt Nam đang có lợi thế về cơ cấu bao gồm vị trí địa lý chiến lược, chính trị ổn định, các hiệp định thương mại tự do (FTA) rộng rãi và chi phí lao động cạnh tranh sẽ thu hút sự quan tâm đầu tư nước ngoài khi các công ty toàn cầu tìm cách đa dạng hóa nguồn cung dây chuyền. Chính sách đối ngoại “đa liên kết” đang mang lại lợi ích cho Việt Nam nước này đang theo đuổi mối quan hệ nồng ấm hơn và hợp tác chặt chẽ hơn với cả Mỹ và Trung Quốc.

Cùng với đó, các lĩnh vực bán lẻ và hướng tới người tiêu dùng dự kiến sẽ tăng trưởng, do thị trường trong nước tiêu dùng được cải thiện khi nền kinh tế phục hồi. Các hộ gia đình đã thắt chặt thắt lưng buộc bụng của họ là do thị trường lao động yếu và chi phí vay cao. Mặc dù doanh số bán lẻ (+10,1% trong tháng 11) vẫn phục hồi đáng kinh ngạc, một số doanh nghiệp lớn là các nhà bán lẻ được niêm yết tiếp tục chứng kiến doanh số bán hàng yếu. Chúng tôi cho rằng giảm bớt gánh nặng thế chấp và cải thiện tâm lý sẽ hỗ trợ các hộ gia đình chi tiêu vào năm 2024.

Song song, chính sách tài khóa vẫn mang tính hỗ trợ với chi tiêu cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và một số biện pháp cứu trợ được kéo dài đến năm 2024, trong đó đáng chú ý là các dự án đang triển khai bao gồm các đoạn của đường cao tốc Bắc Nam trị giá 6 tỷ USD và sân bay Long Thành trị giá 16 tỷ USD. Chính phủ dự kiến thâm hụt ngân sách 399 nghìn tỷ đồng (16,4 tỷ USD) vào năm 2024, lên tới 3,6% GDP. Không gian tài chính sẽ vẫn đủ với nợ công ở mức khoảng 40% GDP vào cuối năm 2024, thấp hơn nhiều so với mức trần 60%.

Những chính sách như giảm 2% điểm về thuế giá trị gia tăng (từ tháng 6 năm 2023) được gia hạn đến tháng 6 năm 2024; Mức cắt giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu sẽ được giữ nguyên cho đến cuối năm 2024; Các khoản cắt giảm thuế và phí khác vẫn được giữ nguyên, bao gồm giảm thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu… sẽ tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.

Những thách thức

Theo quan điểm của chúng tôi, có một số yếu tố có thể hạ nhiệt FDI. Doanh nghiệp sẽ lưu ý căng thẳng về cơ sở hạ tầng, bao gồm lưới truyền tải quá tải và hạn chế cung cấp năng lượng tái tạo, góp phần gây ra tình trạng mất điện thường xuyên trong thời gian mùa hè năm 2023. Năng lượng gió và mặt trời chiếm 26% công suất năng lượng tính đến cuối năm 2022 nhưng chỉ chiếm 13% sản lượng điện.

Một trở ngại khác là sự phụ thuộc ngày càng tăng vào đầu vào nhập khẩu cho sản xuất, vì các nhà cung cấp địa phương có xu hướng là những công ty nhỏ thường chỉ có thể cung cấp những sản phẩm không cốt lõi và có giá trị gia tăng thấp.

Bên cạnh đó, việc thực hiện mức thuế tối thiểu toàn cầu 15% từ ngày 1/1/2024 sẽ tăng lên chi phí cho các công ty đa quốc gia (MNC). Doanh thu ước tính bổ sung là 14,6 nghìn tỷ đồng (601 triệu USD) hàng năm có thể được sử dụng để thúc đẩy các ưu đãi đầu tư khác, nhưng vẫn còn mối lo ngại xung quanh vi phạm các quy tắc toàn cầu và rủi ro pháp lý từ các công ty không đủ điều kiện. Các MNC trong các lĩnh vực ưu tiên hiện được hưởng miễn thuế doanh nghiệp trong nhiều năm và giảm, do đó phải trả mức thuế hiệu dụng thấp hơn mức tiêu chuẩn 20%. Như vậy mức thuế tối thiểu toàn cầu là 15% sẽ làm tăng đáng kể hóa đơn thuế đối với 122 công ty nước ngoài. Gói trợ cấp tiền mặt dành cho các nhà đầu tư công nghệ cao lớn trong khi đó được chuẩn bị nhưng sẽ chỉ hoàn tất vào năm 2024.

Ngoài ra, lĩnh vực bất động sản sẽ vẫn là lực cản đối với nhu cầu trong nước. Áp lực tái cấp vốn trái phiếu sẽ tiếp tục vào năm 2024 do thị trường bất động sản trì trệ và gánh nặng nợ cao, mặc dù điều tồi tệ nhất có thể đã qua nhờ hàng loạt chính sách hỗ trợ...

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng

Tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng

Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam khó đạt mục tiêu 6,5% nên cần tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng, chuẩn bị các yếu tố nền tảng cho sự phục hồi và tăng tốc mạnh mẽ hơn trong giai đoạn tiếp theo.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00