Tăng trưởng GDP 2024: Những động lực phục hồi

07:35 | 17/12/2023

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào 2024 và 2025, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ tích cực hơn, từ +5,8%-6,2%…

Nếu như 2023, dự báo Việt Nam sẽ đạt tăng trưởng GDP trên +4,8% vào năm 2023, với mức tăng trưởng quý IV dự kiến là khoảng +6%, thì vào 2024 và 2025, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ tích cực hơn, từ +5,8%-6,2%…

Tăng trưởng GDP 2024:  Những động lực phục hồi | Thời sự
Mục tiêu và kết quả tăng trưởng GDP của nước ta từ năm 2018 đến nay

Chúng tôi dự báo tăng trưởng GDP sẽ vững chắc hơn ở năm 2024 và tăng tích cực hơn vào năm 2025, sự phục hồi sẽ được dẫn dắt bởi những bước tiến mới trong sản xuất và xuất khẩu, do nền kinh tế rất nhạy cảm với thương mại. Công suất cao hơn từ sự thay đổi chuỗi cung ứng sản xuất đã tăng đòn bẩy cho sự phục hồi nhu cầu toàn cầu.

Các động lực đều phục hồi

Theo đó, sản xuất và xuất khẩu sẽ được hưởng lợi từ sự thay đổi nhu cầu toàn cầu trong lĩnh vực điện tử, việc bình thường hóa hàng tồn kho bán lẻ và sự thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng theo hướng hàng hóa khi chi tiêu “trả thù” trong dịch vụ giảm dần. Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa đạt mức cao nhất trong 9 tháng là +6,7% trong tháng 11, sau tốc độ tăng trưởng chuyển sang tích cực vào tháng 9 lần đầu tiên kể từ tháng 2/2023. Những đợt co giảm về nhu cầu hàng hóa từ cuối 2022, đến lúc này tạo hiệu ứng cho sự phục hồi mạnh mẽ hơn.

Một trong những động lực lớn cho tăng trưởng kinh tế, là vốn đăng ký FDI (tức là cam kết) đã tăng +14,8% so với cùng kỳ trong 11 tháng năm 2023 và sẽ hiện thực hóa với dòng vốn vào cao hơn vào năm 2024. FDI thực hiện từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2023 đã tăng +2,9% so với một năm trước đạt 20,3 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm. Dòng vốn FDI mạnh mẽ đã tăng lên năng lực sản xuất, như được đề cập bởi sự thay đổi nhanh hơn về sản lượng sản xuất so với xuất khẩu (kể từ tháng 6).

Việt Nam đang có lợi thế về cơ cấu bao gồm vị trí địa lý chiến lược, chính trị ổn định, các hiệp định thương mại tự do (FTA) rộng rãi và chi phí lao động cạnh tranh sẽ thu hút sự quan tâm đầu tư nước ngoài khi các công ty toàn cầu tìm cách đa dạng hóa nguồn cung dây chuyền. Chính sách đối ngoại “đa liên kết” đang mang lại lợi ích cho Việt Nam nước này đang theo đuổi mối quan hệ nồng ấm hơn và hợp tác chặt chẽ hơn với cả Mỹ và Trung Quốc.

Cùng với đó, các lĩnh vực bán lẻ và hướng tới người tiêu dùng dự kiến sẽ tăng trưởng, do thị trường trong nước tiêu dùng được cải thiện khi nền kinh tế phục hồi. Các hộ gia đình đã thắt chặt thắt lưng buộc bụng của họ là do thị trường lao động yếu và chi phí vay cao. Mặc dù doanh số bán lẻ (+10,1% trong tháng 11) vẫn phục hồi đáng kinh ngạc, một số doanh nghiệp lớn là các nhà bán lẻ được niêm yết tiếp tục chứng kiến doanh số bán hàng yếu. Chúng tôi cho rằng giảm bớt gánh nặng thế chấp và cải thiện tâm lý sẽ hỗ trợ các hộ gia đình chi tiêu vào năm 2024.

Song song, chính sách tài khóa vẫn mang tính hỗ trợ với chi tiêu cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và một số biện pháp cứu trợ được kéo dài đến năm 2024, trong đó đáng chú ý là các dự án đang triển khai bao gồm các đoạn của đường cao tốc Bắc Nam trị giá 6 tỷ USD và sân bay Long Thành trị giá 16 tỷ USD. Chính phủ dự kiến thâm hụt ngân sách 399 nghìn tỷ đồng (16,4 tỷ USD) vào năm 2024, lên tới 3,6% GDP. Không gian tài chính sẽ vẫn đủ với nợ công ở mức khoảng 40% GDP vào cuối năm 2024, thấp hơn nhiều so với mức trần 60%.

Những chính sách như giảm 2% điểm về thuế giá trị gia tăng (từ tháng 6 năm 2023) được gia hạn đến tháng 6 năm 2024; Mức cắt giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu sẽ được giữ nguyên cho đến cuối năm 2024; Các khoản cắt giảm thuế và phí khác vẫn được giữ nguyên, bao gồm giảm thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu… sẽ tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.

Những thách thức

Theo quan điểm của chúng tôi, có một số yếu tố có thể hạ nhiệt FDI. Doanh nghiệp sẽ lưu ý căng thẳng về cơ sở hạ tầng, bao gồm lưới truyền tải quá tải và hạn chế cung cấp năng lượng tái tạo, góp phần gây ra tình trạng mất điện thường xuyên trong thời gian mùa hè năm 2023. Năng lượng gió và mặt trời chiếm 26% công suất năng lượng tính đến cuối năm 2022 nhưng chỉ chiếm 13% sản lượng điện.

Một trở ngại khác là sự phụ thuộc ngày càng tăng vào đầu vào nhập khẩu cho sản xuất, vì các nhà cung cấp địa phương có xu hướng là những công ty nhỏ thường chỉ có thể cung cấp những sản phẩm không cốt lõi và có giá trị gia tăng thấp.

Bên cạnh đó, việc thực hiện mức thuế tối thiểu toàn cầu 15% từ ngày 1/1/2024 sẽ tăng lên chi phí cho các công ty đa quốc gia (MNC). Doanh thu ước tính bổ sung là 14,6 nghìn tỷ đồng (601 triệu USD) hàng năm có thể được sử dụng để thúc đẩy các ưu đãi đầu tư khác, nhưng vẫn còn mối lo ngại xung quanh vi phạm các quy tắc toàn cầu và rủi ro pháp lý từ các công ty không đủ điều kiện. Các MNC trong các lĩnh vực ưu tiên hiện được hưởng miễn thuế doanh nghiệp trong nhiều năm và giảm, do đó phải trả mức thuế hiệu dụng thấp hơn mức tiêu chuẩn 20%. Như vậy mức thuế tối thiểu toàn cầu là 15% sẽ làm tăng đáng kể hóa đơn thuế đối với 122 công ty nước ngoài. Gói trợ cấp tiền mặt dành cho các nhà đầu tư công nghệ cao lớn trong khi đó được chuẩn bị nhưng sẽ chỉ hoàn tất vào năm 2024.

Ngoài ra, lĩnh vực bất động sản sẽ vẫn là lực cản đối với nhu cầu trong nước. Áp lực tái cấp vốn trái phiếu sẽ tiếp tục vào năm 2024 do thị trường bất động sản trì trệ và gánh nặng nợ cao, mặc dù điều tồi tệ nhất có thể đã qua nhờ hàng loạt chính sách hỗ trợ...

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng

Tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng

Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam khó đạt mục tiêu 6,5% nên cần tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn tăng trưởng, chuẩn bị các yếu tố nền tảng cho sự phục hồi và tăng tốc mạnh mẽ hơn trong giai đoạn tiếp theo.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 08:00