Tăng thuế bảo vệ môi trường không làm tăng giá xăng dầu

19:44 | 11/03/2015

769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của Bộ Tài chính đưa ra chiều ngày 11/3.

Giá xăng RON 92 tăng 1.600 đồng/lít từ 15 giờ ngày 11/3.

Theo Bộ Tài chính, thực hiện cam kết tại Hiệp định thương mại tự do trong nội khối ASEAN (Hiệp định ATIGA), Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (Hiệp định ACFTA) và Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc (Hiệp định AKFTA), Việt Nam phải thực hiện Lộ trình cắt giảm mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với các mặt hàng xăng dầu. Với Lộ trình cắt giảm mức thuế nhập khẩu xăng dầu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định ATIGA, Hiệp định ACFTA và Hiệp định AKFTA thì chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu tối huệ quốc (mức thuế MFN) hiện hành với mức thuế nhập khẩu theo các Hiệp định nêu trên là từ 5%-35% tuỳ chủng loại và khoảng cách này ngày càng tăng vào các năm tiếp theo.

Như vậy, cùng một mặt hàng (xăng dầu) sẽ có nhiều mức thuế nhập khẩu khác nhau (MFN, ATIGA, ACFTA, AKFTA), dẫn đến rủi ro về ngân sách nhà nước, cũng như rủi ro cho cả kinh tế trong nước khi các nước xuất khẩu tăng giá bán xăng dầu. Để thống nhất mức thuế nhập khẩu đối với xăng dầu thì cần phải điều chỉnh mức thuế MFN bằng mức thuế ưu đãi nhất theo các cam kết quốc tế (mức thuế ATIGA). Điều này chắc chắn sẽ tác động làm giảm thu ngân sách nhà nước.

Mặt khác, kể từ quý III/2014 đến nay, giá dầu liên tục giảm mạnh và duy trì ở mức thấp. Để ứng phó với tình hình giá dầu giảm và duy trì ở mức thấp, nhiều nước đã nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế theo hướng tăng và mở rộng đối tượng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Như vậy, cùng với việc giảm thuế nhập khẩu xăng dầu, để ứng phó với tình hình giá dầu giảm và duy trì ở mức thấp; đồng thời để tạo chênh lệch giữa giá bán xăng E5 và xăng khoáng, từ đó khuyến khích người dân sử dụng nhiên liệu sinh học; ngày 10/3/2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường, trong đó đề nghị điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, như sau: Tăng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng từ 1.000 đồng/lít lên 3.000 đồng/lít; Nhiên liệu bay tăng từ 1.000 đồng/lít lên 3.000 đồng/lít; Dầu diezel: tăng từ 500 đồng/lít lên 1.500 đồng/lít; Dầu mazut, dầu nhờn: tăng từ 300 đồng/lít lên 900 đồng/lít; Mỡ nhờn: tăng từ 300 đồng/kg lên 900 đồng/kg. Dự kiến Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2015.

Việc điều chỉnh tăng thuế bảo vệ môi trường như trên sẽ không làm tăng giá xăng, dầu trong nước khi cùng một mặt bằng giá xăng dầu thế giới, cơ cấu thuế trong giá xăng, dầu không tăng mà còn giảm (mức tăng thuế bảo vệ môi trường như trên vẫn thấp hơn mức thuế nhập khẩu giảm do thực hiện theo các cam kết quốc tế). Hơn nữa, việc tăng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu là phù hợp với mục tiêu đánh vào hàng hóa gây ảnh hưởng xấu đến môi trường của thuế bảo vệ môi trường (xăng dầu là sản phẩm chứa các chất hóa học, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường ở diện rộng, do đó, cần quy định mức thuế cao đối với xăng dầu - trước đây, Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 chỉ quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu ở mức tối thiểu trong khung thuế suất và bằng mức phí xăng dầu là để không gây xáo trộn trong việc quản lý thu khi chuyển từ phí xăng dầu sang thuế BVMT đối với xăng dầu).

Trên cơ sở mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua, Bộ Tài chính sẽ thực hiện điều hành chính sách thuế nhập khẩu xăng dầu phù hợp để người dân được hưởng lợi khi giá xăng dầu thế giới giảm.

Nếu cộng thêm cả thuế bảo vệ môi trường đối với xăng tăng thêm (2.000 đồng/lít) thì giá xăng Ron 92 của Việt Nam vẫn thấp hơn giá xăng Ron 92 của một số nước trong khu vực (thấp hơn Campuchia: 4.198 đồng/lít; Lào: 5.290 đồng/lít; Trung Quốc: 918 đồng/lít; thấp hơn Thái Lan: 2.045 đồng/lít tại thời điểm ngày 10/03/2015.

Theo Bộ Công Thương, từ 15 giờ ngày 11/3, giá bán lẻ xăng RON 92 trong nước sẽ là 17.286 đồng/lít (tăng 1.616 đồng), dầu diesel 15.833 đồng/lít (tăng 713 đồng), dầu hỏa 16.323 đồng/lít và dầu mazut 12.761 đồng (tăng tương ứng 713 và 911 đồng. Nguyên nhân tăng giá các loại nhiên liệu là giá xăng dầu thế giới bình quân 15 ngày qua đã tăng mạnh

Thanh Ngọc (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:00