Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?

17:00 | 02/11/2023

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên thảo luận tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV vào ngày 1/11, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% đã được thiết kế với sự thận trọng và đặt ra quy định về "dự án có khả năng phục hồi". Điều này đã gây khó khăn cho người vay và người cho vay trong việc hiểu rõ về tiêu chí "doanh nghiệp có khả năng phục hồi" trong quá trình thực hiện gói hỗ trợ.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng đã giải trình sau khi các đại biểu Quốc hội thảo luận về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Theo ông Dũng, tình hình thế giới đang gặp phải nhiều khó khăn và biến động nhanh chóng, chưa có tiền lệ. Kinh tế Việt Nam đang mở cửa rộng, nhưng tính chống chịu và tự chủ còn hạn chế, đồng thời đang trải qua quá trình chuyển đổi, nên đối mặt với nhiều tác động từ bên ngoài.

"Kết quả chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn rất đáng trân trọng và tích cực. Trong khi các nước khác như Thái Lan dự báo tăng trưởng 2,7%, Malaysia 4%, Indonesia 5%, Trung Quốc 5%. Những con số này cho thấy với kết quả của chúng ta như thế cũng là một sự nỗ lực rất cao của cả hệ thống chính trị ", ông Dũng nói.

Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng

Về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ông Nguyễn Chí Dũng nhận định rằng nhiều chính sách tài khóa và tiền tệ trong Nghị quyết 43 đã hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp, người dân và người lao động một cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả tích cực của 9 tháng đầu năm nay. Ông cũng nhấn mạnh, hơn 50% nguồn lực của chương trình đã được dành cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các dự án quan trọng và chiến lược của quốc gia.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Chí Dũng thừa nhận một số chính sách vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Ông Dũng giải thích, việc giải ngân chậm gói hỗ trợ lãi suất 2% có hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, do nền kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện vay nhưng không thực hiện vay do tình hình sản xuất và đơn hàng kém. Thứ hai, quy định về "dự án có khả năng phục hồi" trong chương trình đã gây khó khăn cho cả người vay và người cho vay trong việc xác định doanh nghiệp có khả năng phục hồi, dẫn đến việc thực hiện gói hỗ trợ chưa đạt mục tiêu.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết, đến nay chỉ có 873 tỷ đồng đã được giải ngân, gần bằng 2% kế hoạch. Chính phủ đã đề xuất cho Quốc hội tiếp tục thực hiện chương trình này đến hết năm 2023, và nếu không đạt được, họ sẽ hủy bỏ dự toán không được sử dụng. Ông Dũng cũng đề xuất sẽ chuyển tiếp nguồn tiền từ chương trình hỗ trợ lãi suất 2% sang việc giảm hoặc hoãn thuế giá trị gia tăng cùng với các khoản thuế khác để hỗ trợ doanh nghiệp.

Về vấn đề năng suất lao động không đạt, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho rằng nguyên nhân chính là mô hình tăng trưởng chưa có nhiều thay đổi, sự chậm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động giữa các ngành và lĩnh vực. Ông cũng nhấn mạnh rằng cần cải thiện khả năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Cuối cùng, ông Nguyễn Chí Dũng cho biết, Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ Khoa học và Công nghệ để xây dựng một đề án tăng năng suất lao động dựa trên sự đổi mới công nghệ, và Bộ KH&ĐT sẽ xây dựng một đề án về chương trình quốc gia tăng năng suất lao động. Điều này nhằm biến năng suất lao động trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tận dụng các cơ hội mà Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 19:00