Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?

17:00 | 02/11/2023

226 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong phiên thảo luận tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV vào ngày 1/11, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% đã được thiết kế với sự thận trọng và đặt ra quy định về "dự án có khả năng phục hồi". Điều này đã gây khó khăn cho người vay và người cho vay trong việc hiểu rõ về tiêu chí "doanh nghiệp có khả năng phục hồi" trong quá trình thực hiện gói hỗ trợ.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng đã giải trình sau khi các đại biểu Quốc hội thảo luận về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Theo ông Dũng, tình hình thế giới đang gặp phải nhiều khó khăn và biến động nhanh chóng, chưa có tiền lệ. Kinh tế Việt Nam đang mở cửa rộng, nhưng tính chống chịu và tự chủ còn hạn chế, đồng thời đang trải qua quá trình chuyển đổi, nên đối mặt với nhiều tác động từ bên ngoài.

"Kết quả chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn rất đáng trân trọng và tích cực. Trong khi các nước khác như Thái Lan dự báo tăng trưởng 2,7%, Malaysia 4%, Indonesia 5%, Trung Quốc 5%. Những con số này cho thấy với kết quả của chúng ta như thế cũng là một sự nỗ lực rất cao của cả hệ thống chính trị ", ông Dũng nói.

Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng

Về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ông Nguyễn Chí Dũng nhận định rằng nhiều chính sách tài khóa và tiền tệ trong Nghị quyết 43 đã hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp, người dân và người lao động một cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả tích cực của 9 tháng đầu năm nay. Ông cũng nhấn mạnh, hơn 50% nguồn lực của chương trình đã được dành cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các dự án quan trọng và chiến lược của quốc gia.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Chí Dũng thừa nhận một số chính sách vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Ông Dũng giải thích, việc giải ngân chậm gói hỗ trợ lãi suất 2% có hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, do nền kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện vay nhưng không thực hiện vay do tình hình sản xuất và đơn hàng kém. Thứ hai, quy định về "dự án có khả năng phục hồi" trong chương trình đã gây khó khăn cho cả người vay và người cho vay trong việc xác định doanh nghiệp có khả năng phục hồi, dẫn đến việc thực hiện gói hỗ trợ chưa đạt mục tiêu.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết, đến nay chỉ có 873 tỷ đồng đã được giải ngân, gần bằng 2% kế hoạch. Chính phủ đã đề xuất cho Quốc hội tiếp tục thực hiện chương trình này đến hết năm 2023, và nếu không đạt được, họ sẽ hủy bỏ dự toán không được sử dụng. Ông Dũng cũng đề xuất sẽ chuyển tiếp nguồn tiền từ chương trình hỗ trợ lãi suất 2% sang việc giảm hoặc hoãn thuế giá trị gia tăng cùng với các khoản thuế khác để hỗ trợ doanh nghiệp.

Về vấn đề năng suất lao động không đạt, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho rằng nguyên nhân chính là mô hình tăng trưởng chưa có nhiều thay đổi, sự chậm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động giữa các ngành và lĩnh vực. Ông cũng nhấn mạnh rằng cần cải thiện khả năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Cuối cùng, ông Nguyễn Chí Dũng cho biết, Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ Khoa học và Công nghệ để xây dựng một đề án tăng năng suất lao động dựa trên sự đổi mới công nghệ, và Bộ KH&ĐT sẽ xây dựng một đề án về chương trình quốc gia tăng năng suất lao động. Điều này nhằm biến năng suất lao động trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tận dụng các cơ hội mà Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00