Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?

17:00 | 02/11/2023

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên thảo luận tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV vào ngày 1/11, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% đã được thiết kế với sự thận trọng và đặt ra quy định về "dự án có khả năng phục hồi". Điều này đã gây khó khăn cho người vay và người cho vay trong việc hiểu rõ về tiêu chí "doanh nghiệp có khả năng phục hồi" trong quá trình thực hiện gói hỗ trợ.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng đã giải trình sau khi các đại biểu Quốc hội thảo luận về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Theo ông Dũng, tình hình thế giới đang gặp phải nhiều khó khăn và biến động nhanh chóng, chưa có tiền lệ. Kinh tế Việt Nam đang mở cửa rộng, nhưng tính chống chịu và tự chủ còn hạn chế, đồng thời đang trải qua quá trình chuyển đổi, nên đối mặt với nhiều tác động từ bên ngoài.

"Kết quả chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn rất đáng trân trọng và tích cực. Trong khi các nước khác như Thái Lan dự báo tăng trưởng 2,7%, Malaysia 4%, Indonesia 5%, Trung Quốc 5%. Những con số này cho thấy với kết quả của chúng ta như thế cũng là một sự nỗ lực rất cao của cả hệ thống chính trị ", ông Dũng nói.

Tại sao gói hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp vẫn gặp khó?
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng

Về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ông Nguyễn Chí Dũng nhận định rằng nhiều chính sách tài khóa và tiền tệ trong Nghị quyết 43 đã hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp, người dân và người lao động một cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả tích cực của 9 tháng đầu năm nay. Ông cũng nhấn mạnh, hơn 50% nguồn lực của chương trình đã được dành cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các dự án quan trọng và chiến lược của quốc gia.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Chí Dũng thừa nhận một số chính sách vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Ông Dũng giải thích, việc giải ngân chậm gói hỗ trợ lãi suất 2% có hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, do nền kinh tế đang gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện vay nhưng không thực hiện vay do tình hình sản xuất và đơn hàng kém. Thứ hai, quy định về "dự án có khả năng phục hồi" trong chương trình đã gây khó khăn cho cả người vay và người cho vay trong việc xác định doanh nghiệp có khả năng phục hồi, dẫn đến việc thực hiện gói hỗ trợ chưa đạt mục tiêu.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết, đến nay chỉ có 873 tỷ đồng đã được giải ngân, gần bằng 2% kế hoạch. Chính phủ đã đề xuất cho Quốc hội tiếp tục thực hiện chương trình này đến hết năm 2023, và nếu không đạt được, họ sẽ hủy bỏ dự toán không được sử dụng. Ông Dũng cũng đề xuất sẽ chuyển tiếp nguồn tiền từ chương trình hỗ trợ lãi suất 2% sang việc giảm hoặc hoãn thuế giá trị gia tăng cùng với các khoản thuế khác để hỗ trợ doanh nghiệp.

Về vấn đề năng suất lao động không đạt, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho rằng nguyên nhân chính là mô hình tăng trưởng chưa có nhiều thay đổi, sự chậm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động giữa các ngành và lĩnh vực. Ông cũng nhấn mạnh rằng cần cải thiện khả năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thời đại.

Cuối cùng, ông Nguyễn Chí Dũng cho biết, Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ Khoa học và Công nghệ để xây dựng một đề án tăng năng suất lao động dựa trên sự đổi mới công nghệ, và Bộ KH&ĐT sẽ xây dựng một đề án về chương trình quốc gia tăng năng suất lao động. Điều này nhằm biến năng suất lao động trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tận dụng các cơ hội mà Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 22:00