Tài sản ông Hồ Xuân Năng bất ngờ tăng hơn 775 tỷ đồng trong 1 ngày

07:01 | 01/10/2020

261 lượt xem
|
Chủ tịch Vicostone - ông Hồ Xuân Năng đang sở hữu khối tài sản trị giá 9.030 tỷ đồng, xếp thứ 9 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tài sản ông Hồ Xuân Năng bất ngờ tăng hơn 775 tỷ đồng trong 1 ngày - 1
"Ông trùm" ngành đá ốp lát Hồ Xuân Năng

Cổ phiếu VCS của Vicostone hôm nay (30/9) được mua vào rất mạnh và tăng trần 6.600 đồng lên 73.200 đồng/cổ phiếu. Mã này không hề có dư bán và kết phiên vẫn còn dư mua giá trần.

Diễn biến tích cực và đầy bất ngờ tại VCS được cho là nhờ thông tin kết quả kinh doanh quý 3. Doanh nghiệp của đại gia Hồ Xuân Năng vừa hé lộ những số liệu đầu tiên ước tính kết quả sản xuất kinh doanh quý 3 với doanh thu thuần dự kiến đạt 1.499 tỷ đồng, tăng 1,7% so với cùng kỳ, lãi trước thuế tăng mạnh 13% lên 469 tỷ đồng và lãi sau thuế tăng 14,2% lên 400 tỷ đồng.

Ông Hồ Xuân Năng - Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng đang là cổ đông lớn nhất tại Vicostone. Tổng khối lượng cổ phần mà ông Năng nắm giữ (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) lên tới 117,55 triệu đơn vị và theo đó, vị đại gia này đang sở hữu khối tài sản trị giá 9.030 tỷ đồng, xếp thứ 9 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chỉ tính trong phiên này, với diễn biến tăng giá mạnh của VCS, giá trị tài sản cổ phiếu của ông Hồ Xuân Năng tại Vicostone tăng thêm 775,83 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A, tổ chức do ông Hồ Xuân Năng đại diện tại Vicostone, sở hữu 130,61 triệu cổ phần VCS, chiếm tỷ lệ 84,16% vốn điều lệ Vicostone. Được biết, ông Năng nắm giữ 90% cổ phần ở công ty này.

Trên thị trường chứng khoán, phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9 là một phiên đầy cảm xúc đối với giới đầu tư. Chỉ số chính VN-Index đã rung lắc rất mạnh trong phiên và có những thời điểm lùi về sát mốc 900 điểm, nhiều nhà đầu tư quyết định chốt lời.

Tuy nhiên, về cuối phiên chiều, áp lực bán giảm dần và dòng tiền tiếp tục dội vào cổ phiếu, đẩy chỉ số tăng điểm.

Đóng cửa, VN-Index ghi nhận mức tăng 1,23 điểm tương ứng 0,14% lên 905,21 điểm, trong khi đó, HNX-Index cũng tăng 1,2 điểm tương ứng 0,91% lên 132,93 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,21 điểm tương ứng 0,33% lên 61,73 điểm.

Thanh khoản sàn HSX đạt 340,68 triệu cổ phiếu tương ứng 6.359,63 tỷ đồng. Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 43,3 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 532,02 tỷ đồng và trên UPCoM là 25,05 triệu cổ phiếu tương ứng 349,7 tỷ đồng.

Cổ phiếu STB của Sacombank vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất trên thị trường phiên cuối tháng. Khớp lệnh tại mã này lên tới 28,31 triệu đơn vị và STB cũng tăng giá lên 13.800 đồng.

Một số mã khác là HSG, TCH, HPG, LPB cũng được giao dịch mạnh. HSG khớp 15,62 triệu cổ phiếu, TCH khớp 15,02 triệu cổ phiếu và HPG khớp 12,99 triệu cổ phiếu - các mã này đều tăng giá. Trong khi đó, LPB khớp 10,44 triệu cổ phiếu và đứng giá tham chiếu.

Điểm tích cực là trong bức tranh thị trường, sắc xanh đã chiếm ưu thế. Theo thống kê có 426 mã tăng giá, 37 mã tăng trần trên cả 3 sàn trong khi chiều ngược lại có 331 mã giảm, 38 mã giảm sàn.

Một số mã lớn có diễn biến tích cực đã phần nào hỗ trợ cho thị trường chung. MSN tăng 1.000 đồng lên 54.600 đồng và mang lại 0,33 điểm cho chỉ số chính. Trong khi đó, STB với mức tăng 3,8% đã giúp VN-Index tăng 0,27 điểm.

Ngược lại, SAB giảm 0,9%; VCB giảm 0,6%, PLX giảm 0,6%; VNM giảm 0,3%, GAS giảm 0,3%... và kìm hãm đà tăng của chỉ số.

Song nhìn chung, không có mã cổ phiếu nào có vai trò dẫn dắt cũng như chi phối đến xu hướng tăng - giảm của VN-Index trong phiên này.

Một điểm sáng ở phiên này là diễn biến tăng giá mạnh ở nhóm cổ phiếu “họ” Viettel. VGI, VTP, VTK, CTR đều tăng giá sau khi có thông tin Viettel sẽ giảm sở hữu.

Theo dự đoán của chuyên gia phân tích tại BVSC, VN-Index sẽ nhận được sự hỗ trợ từ vùng 895-900 điểm trong những phiên còn lại của tuần. Nếu vùng hỗ trợ này bị xuyên thủng, chỉ số nhiều khả năng sẽ rơi vào nhịp điều chỉnh và lùi về kiểm định các vùng hỗ trợ 870-880 điểm trong ngắn hạn.

Mặt khác, nỗ lực hồi phục của thị trường sẽ vấp phải vùng kháng cự 908-912 điểm. Đây là vùng kháng cự có thể khiến thị trường quay đầu giảm điểm trở lại. Trong thời gian tới, thị trường sẽ bị chi phối nhiều hơn bởi các thông tin kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp niêm yết.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 04:00