Tài sản ông Hồ Xuân Năng bất ngờ tăng hơn 775 tỷ đồng trong 1 ngày

07:01 | 01/10/2020

262 lượt xem
|
Chủ tịch Vicostone - ông Hồ Xuân Năng đang sở hữu khối tài sản trị giá 9.030 tỷ đồng, xếp thứ 9 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tài sản ông Hồ Xuân Năng bất ngờ tăng hơn 775 tỷ đồng trong 1 ngày - 1
"Ông trùm" ngành đá ốp lát Hồ Xuân Năng

Cổ phiếu VCS của Vicostone hôm nay (30/9) được mua vào rất mạnh và tăng trần 6.600 đồng lên 73.200 đồng/cổ phiếu. Mã này không hề có dư bán và kết phiên vẫn còn dư mua giá trần.

Diễn biến tích cực và đầy bất ngờ tại VCS được cho là nhờ thông tin kết quả kinh doanh quý 3. Doanh nghiệp của đại gia Hồ Xuân Năng vừa hé lộ những số liệu đầu tiên ước tính kết quả sản xuất kinh doanh quý 3 với doanh thu thuần dự kiến đạt 1.499 tỷ đồng, tăng 1,7% so với cùng kỳ, lãi trước thuế tăng mạnh 13% lên 469 tỷ đồng và lãi sau thuế tăng 14,2% lên 400 tỷ đồng.

Ông Hồ Xuân Năng - Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng đang là cổ đông lớn nhất tại Vicostone. Tổng khối lượng cổ phần mà ông Năng nắm giữ (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) lên tới 117,55 triệu đơn vị và theo đó, vị đại gia này đang sở hữu khối tài sản trị giá 9.030 tỷ đồng, xếp thứ 9 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chỉ tính trong phiên này, với diễn biến tăng giá mạnh của VCS, giá trị tài sản cổ phiếu của ông Hồ Xuân Năng tại Vicostone tăng thêm 775,83 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A, tổ chức do ông Hồ Xuân Năng đại diện tại Vicostone, sở hữu 130,61 triệu cổ phần VCS, chiếm tỷ lệ 84,16% vốn điều lệ Vicostone. Được biết, ông Năng nắm giữ 90% cổ phần ở công ty này.

Trên thị trường chứng khoán, phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9 là một phiên đầy cảm xúc đối với giới đầu tư. Chỉ số chính VN-Index đã rung lắc rất mạnh trong phiên và có những thời điểm lùi về sát mốc 900 điểm, nhiều nhà đầu tư quyết định chốt lời.

Tuy nhiên, về cuối phiên chiều, áp lực bán giảm dần và dòng tiền tiếp tục dội vào cổ phiếu, đẩy chỉ số tăng điểm.

Đóng cửa, VN-Index ghi nhận mức tăng 1,23 điểm tương ứng 0,14% lên 905,21 điểm, trong khi đó, HNX-Index cũng tăng 1,2 điểm tương ứng 0,91% lên 132,93 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,21 điểm tương ứng 0,33% lên 61,73 điểm.

Thanh khoản sàn HSX đạt 340,68 triệu cổ phiếu tương ứng 6.359,63 tỷ đồng. Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 43,3 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 532,02 tỷ đồng và trên UPCoM là 25,05 triệu cổ phiếu tương ứng 349,7 tỷ đồng.

Cổ phiếu STB của Sacombank vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất trên thị trường phiên cuối tháng. Khớp lệnh tại mã này lên tới 28,31 triệu đơn vị và STB cũng tăng giá lên 13.800 đồng.

Một số mã khác là HSG, TCH, HPG, LPB cũng được giao dịch mạnh. HSG khớp 15,62 triệu cổ phiếu, TCH khớp 15,02 triệu cổ phiếu và HPG khớp 12,99 triệu cổ phiếu - các mã này đều tăng giá. Trong khi đó, LPB khớp 10,44 triệu cổ phiếu và đứng giá tham chiếu.

Điểm tích cực là trong bức tranh thị trường, sắc xanh đã chiếm ưu thế. Theo thống kê có 426 mã tăng giá, 37 mã tăng trần trên cả 3 sàn trong khi chiều ngược lại có 331 mã giảm, 38 mã giảm sàn.

Một số mã lớn có diễn biến tích cực đã phần nào hỗ trợ cho thị trường chung. MSN tăng 1.000 đồng lên 54.600 đồng và mang lại 0,33 điểm cho chỉ số chính. Trong khi đó, STB với mức tăng 3,8% đã giúp VN-Index tăng 0,27 điểm.

Ngược lại, SAB giảm 0,9%; VCB giảm 0,6%, PLX giảm 0,6%; VNM giảm 0,3%, GAS giảm 0,3%... và kìm hãm đà tăng của chỉ số.

Song nhìn chung, không có mã cổ phiếu nào có vai trò dẫn dắt cũng như chi phối đến xu hướng tăng - giảm của VN-Index trong phiên này.

Một điểm sáng ở phiên này là diễn biến tăng giá mạnh ở nhóm cổ phiếu “họ” Viettel. VGI, VTP, VTK, CTR đều tăng giá sau khi có thông tin Viettel sẽ giảm sở hữu.

Theo dự đoán của chuyên gia phân tích tại BVSC, VN-Index sẽ nhận được sự hỗ trợ từ vùng 895-900 điểm trong những phiên còn lại của tuần. Nếu vùng hỗ trợ này bị xuyên thủng, chỉ số nhiều khả năng sẽ rơi vào nhịp điều chỉnh và lùi về kiểm định các vùng hỗ trợ 870-880 điểm trong ngắn hạn.

Mặt khác, nỗ lực hồi phục của thị trường sẽ vấp phải vùng kháng cự 908-912 điểm. Đây là vùng kháng cự có thể khiến thị trường quay đầu giảm điểm trở lại. Trong thời gian tới, thị trường sẽ bị chi phối nhiều hơn bởi các thông tin kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp niêm yết.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 152,800
Hà Nội - PNJ 149,800 152,800
Đà Nẵng - PNJ 149,800 152,800
Miền Tây - PNJ 149,800 152,800
Tây Nguyên - PNJ 149,800 152,800
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 152,800
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 29/11/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 29/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/11/2025 04:45